Chỉ thị 21/2006/CT-UBND thực hiện chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
Chỉ thị 21/2006/CT-UBND thực hiện chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 21/2006/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Chí Thức |
Ngày ban hành: | 28/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 21/2006/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Hoàng Chí Thức |
Ngày ban hành: | 28/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2006/CT-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 8 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ 10/2006/CT-TTG NGÀY 13/4/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIẢM VĂN BẢN, GIẤY TỜ HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Trong những năm qua, UBND tỉnh Sơn La đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu quản lý nhà nước của các cấp chính quyền. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng văn bản, giấy tờ trong quan hệ công việc của các cơ quan hành chính, việc in ấn, sao chụp và gửi văn bản tuỳ tiện đã gây nhiều khó khăn, phiền hà, tác động tiêu cực đến hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan hành chính của tỉnh. Thực hiện Chỉ thị 10/2006/CT-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, UBND tỉnh Sơn La yêu cầu Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thực hiện một số nội dung sau đây:
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cơ quan mình và của tổ chức, đơn vị trực thuộc. Chú trọng đến việc xây dựng, hoàn thiện quy trình tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản một cách hợp lý và khoa học, cải tiến việc in ấn, sao chụp, phát hành các loại văn bản, giấy tờ hành chính theo tinh thần triệt để tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, đưa công tác văn thư đi vào nề nếp.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban nhành, UBND các huyện, thị xã về thực hiện đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP, sử dụng thống nhất các loại báo cáo trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
3. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trong phạm vị quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Rà soát các thủ tục hành chính, quy định rõ ràng, cụ thể và công khai hoá những giấy tờ cần thiết cho việc giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức; kiên quyết loại bỏ các loại giấy tờ không hợp lý, không thật cần thiết. Nghiêm cấm các cơ quan, công chức tự đặt ra những loại giấy từ trái quy định.
b) Chuẩn hoá, ban hành đồng bộ và công bố công khai các loại biểu mẫu giấy tờ hành chính cần thiết để giải quyết công việc cho người dân, tổ chức tại trụ sở cơ quan và trên mạng thông tin điện tử (WEBSITE) của các đơn vị. Đồng thời để người dân, tổ chức có thể dễ dàng tự tin các biểu mẫu này sử dụng, giao dịch với các cơ quan hành chính các cấp của chính quyền tỉnh.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền
a) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các quy trình hành chính, tăng cường khai thác, trao đổi thông tin qua mạng máy tính. Những cơ quan đã có mạng tin học nội bộ (LAN) thì tổ chức thực hiện ngay việc gửi, trao đổi và xử lý văn bản, giấy tờ hành chính trong cơ quan và với các cơ quan, tổ chức khác thông qua mạng tin học 112 tỉnh, tiến tới chủ yếu thực hiện qua mạng tin học.
Văn phòng UBND tỉnh tiến hành rà soát, hướng dẫn những cơ quan chưa xây dựng mạng tin học nội bộ để đưa công nghệ thông tin vào tất cả các qui trình hành chính, tăng cường khai thác, trao đổi thông tin qua mạng máy tính.
b) Chính thức đưa vào sử dụng 03 phần mềm dùng chung của Chính phủ (phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, phần mềm hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội, phần mềm Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành tác nghiệp) do Ban Điều hành Đề án 112 của Chính phủ chuyển giao, đảm bảo tính thống nhất, phục vụ cho việc tích hợp, trao đổi dữ liệu được thông suốt.
Văn phòng UBND tỉnh sớm hoàn thiện, phát huy mạng tin học điện rộng của Chính phủ, mạng 112 tỉnh trong công tác thông tin, gửi nhận, xử lý văn bản giữa UBND tỉnh với Chính phủ và giữa các cơ quan hành chính nhà nước quy định cụ thể việc các sở, ban, ngành, huyện, thị gửi các thông tin, báo cáo UBND tỉnh thông qua mạng tin học 112 của tỉnh, hạn chế dần việc gửi văn bản qua bưu điện hoặc bằng FAX như hiện nay.
5. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Trước ngày 01 tháng 9 năm 2006: Quy định cụ thể và quản lý chặt chẽ việc sao chụp và gửi các loại văn bản, giấy tờ hành chính trong nội bộ cũng như ra ngoài cơ quan, đơn vị mình.
Quy định cụ thể danh mục các cơ quan, tổ chức, cá nhân là "nơi nhận" của văn bản đối với từng loại văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ gửi đến cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm quyền tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra liên quan đến nội dung văn bản, không gửi đến cơ quan, tổ chức khác để biết hoặc để tham khảo.
b) Sử dụng mạng tin học nội bộ để cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên phục vụ việc tra cứu của cán bộ công chức trong thừa hành công vụ, hạn chế tình trạng sao chụp văn bản nhận được từ cơ quan cấp trên để gửi cho các cơ quan, tổ chức trực thuộc.
6. Các văn bản, giấy tờ hành chính cần thiết để thực hiện các chức năng, thẩm quyền hành chính trong xử lý công việc (như Quyết định cá biệt, Chỉ thị cá biệt, Công văn, Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Tờ trình, Báo cáo và các loại văn bản khác) chỉ gửi Một bản đến đúng địa chỉ cơ quan, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm, thẩm quyền giải quýet cvà thực hiện công việc; không gửi vượt cấp hoặc gửi cho những cơ quan, dơn vị hoặc cá nhân khác để biết hoặc để tham khảo, để thay cho báo cáo công việc đã làm.
7. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh Văn phòng Sở, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã trong việc quản lý, phát hành và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các loại văn bản, giấy tờ hành chính trong cơ quan.
8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Tăng cường năng lực của Văn phòng UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý văn bản, giấy tờ hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có liên quan xây dựng và trình Chủ tich UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục quản lý, sử dụng văn bản, giấy tờ hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy chế về xử lý công việc của cá nhân, tổ chức.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây