Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh chất lượng hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh chất lượng hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 20/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 05/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 05/12/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CT-UBND |
Thái Bình, ngày 05 tháng 12 năm 2018 |
CHỈ THỊ
ĐẨY MẠNH CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Quán triệt và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực. Hình thức bồi dưỡng phong phú, nội dung bồi dưỡng tập trung chủ yếu cập nhật kiến thức mới, chương trình, tài liệu bồi dưỡng được xây dựng phù hợp với từng đối tượng, nội dung bồi dưỡng. Qua đó đã nâng cao nhận thức của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ, chuyên môn, kĩ năng, tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp, hiệu quả; góp phần quan trọng nâng cao năng lực thực thi công vụ, kĩ năng công tác để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính.
Tuy nhiên, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế đó là việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và theo giai đoạn chưa bám sát nhu cầu thực tiễn, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực để cử đi đào tạo, bồi dưỡng; nhiều cơ quan, đơn vị chưa xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng bắt buộc hàng năm; đào tạo, bồi dưỡng bước đầu gắn với quy hoạch nhưng chưa rõ nét, chưa gắn với chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý; bên cạnh đó, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa cao, chương trình, giáo trình chưa thật sự phù hợp với từng đối tượng, việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa được thực hiện thường xuyên; công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng còn có mặt hạn chế, chưa thực sự gắn kết.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên, trước hết xuất phát từ người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện chạy theo bằng cấp, chưa tập trung học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực chuyên môn; các quy định, hướng dẫn liên thông giữa quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng chưa cụ thể; nhiều nội dung mới về đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa được cập nhật, sửa đổi, bổ sung; quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh chưa quy định một số vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn, cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nhằm phát huy các kết quả đã đạt được và kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời tổ chức triển khai Nghị định số 101/2017/NĐ-CP 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) thực hiện tốt một số nội dung sau:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò của hoạt động bồi dưỡng; tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và các Văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn bồi dưỡng chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; cấp phòng và tương đương; cấp sở và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý, gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải đúng đối tượng, chỉ tiêu phân bổ; phải gắn quy hoạch với bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh trên cơ sở yêu cầu vị trí việc làm, chức danh công việc đảm nhiệm, nguồn quy hoạch cán bộ; quan tâm, đầu tư bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận; xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền. Tập trung tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý hiện chưa đáp ứng tiêu chuẩn bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trong năm 2018 và năm 2019; bảo đảm đến hết năm 2020, 100% cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý dưới 55 tuổi đối với nam, dưới 50 tuổi đối với nữ còn thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được bồi dưỡng theo quy định; bảo đảm đến hết năm 2021, 100% cán bộ, công chức, viên chức phải bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
d) Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm; sau khi Sở Nội vụ thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn, danh sách và thông báo triệu tập học viên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có quyết định về việc cử học viên tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị phải căn cứ đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cơ quan có thẩm quyền. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
Trong quá trình tổ chức các khóa, lớp đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện tốt nội quy, quy chế lớp học, quản lý học viên; có sổ quản lý, theo dõi học viên. Các cơ quan, đơn vị, địa phương không cử học viên tham gia cùng lúc nhiều khóa học hoặc học viên đang tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, các học viên đang đi công tác tham gia khóa học (trường hợp đặc biệt phải có báo cáo và được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức viên chức đồng ý).
g) Học viên được cử tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng phải nghiêm túc chấp hành các quy định của nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng và nội quy, quy chế lớp học. Không cử đi học các lớp tiếp theo đối với học viên vi phạm quy chế hoặc không tham dự đầy đủ các buổi học theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền; quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên theo quy định.
c) Hướng dẫn và thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát, tổng hợp, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý. Tập trung tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý hiện chưa đáp ứng tiêu chuẩn bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trong năm 2018 và năm 2019.
e) Tăng cường kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm (nếu có).
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu việc sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
3. Giao Sở Tài chính:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo đúng quy định.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhận Chỉ thị này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây