Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2012 về giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2012 về giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 20/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 22/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 22/10/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CT-UBND |
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 10 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Thời gian qua, do nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xây dựng cơ bản tăng cao, dẫn đến các hậu quả: Công trình thi công dở dang, kéo dài, hiệu quả đầu tư thấp; chủ đầu tư không có vốn để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện; nhiều doanh nghiệp xây dựng, nhà thầu gặp khó khăn, nợ lương công nhân, các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau; ngân sách của tỉnh đã ứng trước cho các dự án, công trình, đến nay không có nguồn để hoàn trả.... Thực trạng trên đã và đang ảnh hưởng xấu đến an ninh tài chính, an toàn nợ công và tăng trưởng kinh tế. Để xử lý, khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản nói trên, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại chỉ thị số 27/CT-TTg, ngày 10/10/2012, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành của tỉnh nhận thức đúng những tác động tiêu cực do nợ đọng xây dựng cơ bản gây ra, tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp để xử lý, khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản như sau:
1. Rà soát, thống kê nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc trách nhiệm của từng cấp, từng ngành để có cơ sở phân loại nợ và đề xuất giải pháp xử lý nợ:
Thực hiện rà soát, thống kê, phân loại nợ đọng; xác định rõ khối lượng nợ các dự án công trình; nhu cầu vốn để hoàn thành các dự án, công trình dở dang. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và lộ trình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản một cách công khai, công bằng và tổ chức thực hiện nghiêm túc, triệt để.
2. Bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản:
Từng ngành, địa phương xây dựng phương án xử lý nợ đọng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp khác, bảo đảm đến hết năm 2015 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Từ kế hoạch năm 2013, phải ưu tiên bố trí xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bổ vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu, ngân sách địa phương cân đối (ngân sách tỉnh, huyện) và coi đây là chỉ tiêu bắt buộc trong quy trình tổng hợp, giao kế hoạch vốn đầu tư; bảo đảm hàng năm trước ngày 20/5 phải xử lý giảm được ít nhất 30% khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản.
Chỉ được bố trí cho các dự án mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng theo kế hoạch. Các ngành, cấp có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn thì không được bố trí vốn cho việc khởi công mới các dự án; đồng thời phải thực hiện đình hoãn một số dự án để tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Chính phủ.
3. Thực hiện rà soát, đánh giá mức độ hoàn thành, hiệu quả dự án, công trình, thực hiện đình, hoãn, dãn tiến độ các dự án, công trình:
Các ngành, các cấp và các chủ đầu tư phải chủ động đánh giá, xác định hiệu quả, mức độ hoàn thiện, khả năng khai thác từng phần của từng dự án, công trình để thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối với những công trình đầu tư dở dang do nợ đọng xây dựng cơ bản, trên cơ sở đó phân loại các dự án và thực hiện xử lý nợ như sau:
- Đối với những công trình thật sự có hiệu quả, mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung bố trí vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.
- Đối với những công trình có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép; các hạng mục còn lại phải kiên quyết đình hoãn.
- Đối với những công trình dở dang khác, cần có giải pháp xử lý phù hợp như chuyển đổi hình thức đầu tư hoặc kiên quyết tạm dừng thực hiện.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện và kết quả xử lý nợ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
4. Để không phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản mới, từ năm 2013, các ngành, các cấp, các chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Nghiêm túc chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư, xây dựng.
- Tuân thủ đúng các quy định tại chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; xác định rõ trách nhiệm và có hình thức xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở Ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các chủ đầu tư để tổng hợp xác định rõ khối lượng nợ xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của ngân sách tỉnh, huyện phải cân đối trả nợ; các giải pháp, phương án trả nợ và nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2013 và 3 năm 2013-2015 báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây