Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 19/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 25/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 19/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 25/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND |
Sơn La, ngày 25 tháng 12 năm 2020 |
Thực hiện Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; để kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác xây dựng, thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, từng bước nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
a) Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; xác định xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; gắn kết việc xây dựng pháp luật với tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và yêu cầu thực tiễn để chủ động đề xuất các lĩnh vực cần ưu tiên trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật. Chủ động rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp mình ban hành thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý để kịp thời đề xuất xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân, hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế Việt Nam mới gia nhập (CPTPP, EVFTA, RCEP...). Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các văn bản QPPL theo phân cấp về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Chú trọng việc tổng kết thi hành pháp luật, khảo sát thực trạng quan hệ xã hội, đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động của văn bản, tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến góp ý để đảm bảo tính khả thi của văn bản. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng văn bản QPPL. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng, thời gian trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh theo lĩnh vực của sở, ngành mình quản lý.
d) Tiếp tục kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác pháp chế; điều động, luân chuyển công chức đáp ứng đủ năng lực, trình độ để làm công tác pháp chế, đảm bảo đội ngũ công chức làm công tác này có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao; đảm bảo việc tham gia của cán bộ pháp chế vào công tác xây dựng văn bản QPPL.
e) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật; phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách và soạn thảo, trình văn bản quy phạm pháp luật. Kết quả của hoạt động này được xem xét là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là tiêu chuẩn xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, nhất là người đứng đầu. Chú trọng kiểm tra, phát hiện ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, trục lợi chính sách”.
g) Chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Xác định rõ cơ chế phân công, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật; phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố cần lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và có biện pháp xử lý kiên quyết, triệt để, đúng pháp luật đối với các vụ việc vi phạm trong tổ chức thi hành pháp luật.
h) Tăng cường hơn nữa năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân doanh nghiệp. Chú trọng đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.
i) Chú trọng phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đổi mới phương pháp, tăng cường nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là khâu đầu vào trong tổ chức thi hành pháp luật.
k) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật, nhằm bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
Tiếp tục phát huy vai trò là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng, kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản QPPL thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý; nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL, không thực hiện thẩm định khi hồ sơ gửi thẩm định chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật; theo dõi việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, có ý kiến với UBND tỉnh về kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản QPPL để kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản ban hành trái pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo và hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL, dự thảo văn bản QPPL trình UBND tỉnh; không tiếp nhận, xử lý trình UBND tỉnh đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL và các dự thảo văn bản QPPL chưa đủ các tài liệu liên quan hoặc chưa đảm bảo đủ điều kiện trình UBND tỉnh theo quy định; đề xuất xem xét xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo, thẩm định trong trường hợp văn bản không đảm bảo về chất lượng, chậm tiến độ.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho hoạt động xây dựng văn bản QPPL và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL tại địa phương đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ; bố trí kinh phí đảm bảo đầy đủ, kịp thời cho công tác xây dựng văn bản QPPL và thi hành pháp luật tại địa phương; xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật ngay khi có kết luận kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật theo đúng quy định của pháp luật.
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh khi có yêu cầu./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây