Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2011 tăng cường công tác khuyến công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2011 tăng cường công tác khuyến công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 17/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Tôn Hoàng |
Ngày ban hành: | 22/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 17/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Nguyễn Tôn Hoàng |
Ngày ban hành: | 22/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UBND |
Đồng Tháp, ngày 22 tháng 08 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Trong những năm qua, Chương trình khuyến công được triển khai ở Tỉnh với quy mô còn hạn chế so với các Chương trình mục tiêu khác nhưng đã mang lại hiệu quả khá tốt, thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn, nhất là trong lĩnh vực tiểu - thủ công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn tăng bình quân hàng năm trên 30%, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống người dân, làm thay đổi dần bộ mặt nông thôn, tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp và nâng cao chất lượng lao động.
Tuy nhiên, Chương trình vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của xã hội. Sự phát triển của công nghiệp nông thôn phần lớn vẫn còn mang tính tự phát; nhận thức và tiếp cận với Chương trình của chủ cơ sở còn hạn chế; lao động và công tác dạy nghề luôn bị ảnh hưởng do thường xuyên bị biến động; thị trường đầu ra các sản phẩm không ổn định; trình độ năng lực của đội ngũ làm công tác khuyến công còn hạn chế,...
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời triển khai thực hiện Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 và Quyết định 1151/QĐ-UBND.HC ngày 09 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Đồng Tháp đến năm 2012 ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, góp phần phục vụ phát triến kinh tế - xã hội trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu:
1. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công quốc gia trên địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách khuyến công với nhiều hình thức phong phú, đa dạng để các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận chính sách, nội dung hoạt động của chương trình khuyến công và chủ động tham gia.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, thủ tục, hướng dẫn triển khai hoạt động khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong Tỉnh. Phối hợp hoạt động giữa Chương trình khuyến công với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan.
- Hỗ trợ, quảng bá để nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả. Hàng năm tổ chức bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm động viên các cơ sở, doanh nghiệp thi đua sản xuất đạt chất lượng, hiệu quả cao.
- Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở và doanh nghiệp thông qua các lớp khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp phù hợp tình hình và điều kiện kinh tế của Tỉnh.
- Công tác đào tạo, truyền nghề và phát triển nghề phải gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, làng nghề để giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo và nâng cao hiệu quả sản xuất. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nghề ở các vùng nông thôn, các xã nông thôn mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hội nghề nghiệp, liên kết hợp tác sản xuất, hình thành vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; vận động các tổ chức, cá nhân tích cực thực hiện; tư vấn và hỗ trợ thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sản xuất sạch hơn; hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến và ứng dụng công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp. Đầu tư phương tiện làm việc nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, đảm bảo sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích; xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc từ cơ sở. Nghiên cứu đề xuất các chính sách về hoạt động khuyến công trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổng hợp yêu cầu của các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố để xây dựng đề án khuyến công địa phương hàng năm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp và tiểu - thủ công nghiệp của Tỉnh.
d) Sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Chương trình. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả triển khai thực hiện Chương trình.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương cân đối nhu cầu đào tạo lao động theo từng giai đoạn, từng năm, nhất là ưu tiên hỗ trợ đào tạo lao động nông thôn, các làng nghề tiểu - thủ công nghiệp, các địa phương vùng khó khăn, biên giới và các xã nông thôn mới để có kế hoạch đào tạo phù hợp.
3. Sở Tài chính:
a) Căn cứ dự toán kinh phí hoạt động khuyến công hàng năm và khả năng ngân sách của địa phương, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương bố trí vốn thực hiện Chương trình khuyến công, trình UBND Tỉnh quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
4. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh: phối hợp với Sở Công Thương trong việc triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn và chỉ đạo các ngành, các cấp tại địa phương triển khai các hoạt động khuyến công theo Kế hoạch khuyến công hàng năm của Tỉnh và của địa phương.
b) Tuyên truyền phổ biến đến các cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp nắm bắt nội dung công tác khuyến công; hướng dẫn lập dự án đăng ký hỗ trợ; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các dự án khuyến công trên địa bàn, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc.
c) Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm trên địa bàn.
d) Định kỳ 6 tháng và năm gửi báo cáo về Sở Công Thương kết quả triển khai thực hiện hoạt động khuyến công tại địa phương.
Giao Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây