237085

Chỉ thị 17/2004/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 5 năm 2006 -2010 do tỉnh Bến Tre ban hành

237085
LawNet .vn

Chỉ thị 17/2004/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 5 năm 2006 -2010 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu: 17/2004/CT-UB Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Cao Tấn Khổng
Ngày ban hành: 08/12/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 17/2004/CT-UB
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Cao Tấn Khổng
Ngày ban hành: 08/12/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2004/CT-UB

Bến Tre, ngày 08 tháng 12 năm 2004

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2006 -2010

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tiếp tục kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII; tiếp tục cụ thể hoá để thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2001-2010 và đáp ứng yêu cầu của tình hình mới trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

Căn cứ Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ “về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010”. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã tập trung quán triệt một số vấn đề sau :

I-YÊU CẦU ĐÓI VỚI KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010:

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 cần đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện và sâu sắc hơn các mặt hoạt động kinh tế-xã hội gắn với hội nhập kinh tế quốc tế; phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với bình quân của 5 năm trước và chú trọng đến chất lượng của sự phát triển; phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Tăng cường công tác xây dựng quốc phòng-an ninh, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, xã cần:

1) Tiến hành rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm; quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng địa phương phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, bao quát được các thành phần kinh tế và có tầm nhìn xa đến năm 2020.

2) Các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010 cần tập trung nhiều hơn vào các chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển, thu hẹp các chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra cần tính toán bổ sung các chỉ tiêu phản ánh chầt lượng cuộc sống, phát triển con người, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

3) Ngoài các nội dung đã có trong kế hoạch trước đây, nghiên cứu bổ sung thêm những nội dung mới gắn kết chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội như: xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống, phụ nữ và bình đẳng giới, chương trình đầu tư công, phương pháp theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch, đặc biệt là sự giám sát của cộng đồng các mục tiêu phát triển bền vững của Bến Tre.

4) Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản xuất phát triển, nhất là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước. Phát huy tối đa nguồn lực trong tỉnh, xem đây là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ cao nhất các nguồn lực bên ngoài, sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

5) Tiếp tục phân cấp và trao quyền nhiều hơn cho chính quyền các cấp trong xây dựng, tổ chức thực hiện và điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội của cấp mình nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm chính trước nhân dân và cộng đồng. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 không chỉ phục vụ lãnh đạo, điều hành của các cơ quan, các tổ chức của Đảng và Nhà nước mà còn là định hướng của việc phát triển, thu hút sự quan tâm của tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

6) Thực hiện quy trình xây dựng kế hoạch theo hướng công khai, mở rộng các đối tượng tham gia, đóng góp ý kiến cho kế hoạch. Trong quá trình xây dựng kế hoạch 5 năm, các sở, ban ngành và huyện, thị xã cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, nhà khoa học, các tầng lớp dân cư, nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp.

II- VỀ NỘI DUNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010:

Khi xây dựng nội dung kế hoạch 5 năm 2006-2010, cần chú trọng càc vấn đề sau :

1) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005

Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 3 năm 2001-2003, ước thực hiện năm 2004 và dự kiến kế hoạch năm 2005, đánh giá thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 của ngành, địa phương, đơn vị mình, so với những mục tiêu Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng bộ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương. Khi tổng kết đánh giá tình hình phải bảo đảm yêu cầu khách quan, trung thực, đánh giá đúng thực tế. Tập trung phân tích, đánh giá sâu về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là nguồn lực đất đai và thực trạng sử dụng đất đai; chất lượng nguồn lao động và sử dụng lao động (bao gồm xuất khẩu lao động); khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất-kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ; việc huy động và sử dụng các nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, vốn từ khu vực dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn viện trợ phi Chính phủ (NGO), vốn viện trợ phát triển (ODA) và đầu tư của doanh nghiệp.

Cùng với việc đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2001-2005 cần đánh giá sâu:

- Việc thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động. Đánh giá cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Đánh giá kết quả thực hiện các chương trình đề án, kế hoạch của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng bộ: kết quả thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước; Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; Nghị quyết 03 của Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; Nghị quyết 07 về đẩy mạnh phát triển đô thị thị xã Bến Tre; Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, nước sạch nông thôn; Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giống cây trồng-vật nuôi; Chương trình phát triển xuất khẩu; Chương trình cải cách hành chính và Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Quyết định 2671 của UBND tỉnh về Hội nhập kinh tế quốc tế và Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.

- Việc tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 phải đảm bảo sát đúng thực tế làm rõ những kết quả đã đạt được, đi sâu phân tích những tồn tại, yếu kém, khó khăn và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế; chỉ rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp để từ đó rút ra những bài học cho việc xác định mục tiêu và biện pháp cụ thể của KH 5 năm 2006-2010.

2) Dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế thời kỳ 2006-2010

Tỉnh ta xây dựng và thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 trong điều kiện tình hình trong nước và quốc tế có nhiều chuyển biến, những khó khăn và thuận lợi đan xen, tác động lẫn nhau đòi hỏi các ngành và huyện, thị xã phải tận dụng thời cơ, nắm bắt những thuận lợi, đồng thời dự báo trước các khó khăn, các mặt không thuận lợi để kịp thời có giải pháp phù hợp hạn chế những tác động bất lợi đến phát triển kinh tế.

a)Về bối cảnh trong nước:

Hệ thống thể chế về kinh tế thị trường đã được hình thành và ngày càng được hoàn thiện. Các cơ chế chính sách mới của Trung uơng và của tỉnh. đặc biệt là chiến lược phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long đã và đang có những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng; sự ổn định về chính trị-xã hội là nền tảng vững chắc tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển; quy mô và tiềm lực kinh tế của tỉnh đã được mở rộng và tăng cường hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nền kinh tê của đất nước và tỉnh ta tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn gay gắt: chất lượng phát triển còn thấp, quy mô các doanh nghiệp nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu...trong khi hội nhập kinh tế quốc tế đã bước sang giai đoạn mới, quyết liệt và gay gắt hơn; nhiều yếu tố của kinh tế thị trường chưa được thiết lập đồng bộ, các chính sách ban hành còn chậm đi vào đời sống kinh tế-xã hội, đã gây cản trở cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển; tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí nặng nề chưa được khắc phục, nhiều mặt về lĩnh vực xã hội còn rất bức xúc...

b) Về bối cảnh quốc tế:

Dự báo xu hướng chung là kinh tế thế giới có thể sẽ tiếp tục phục hồi và phát triển; quan hệ song phương và đa phương của nước ta trong 5 năm tới sẽ có nhiều chuyển biến tích cực. Thị trường quốc tế có thể sẽ sôi động hơn, các luồng vốn đầu tư ODA, FDI dần phục hồi. Tuy nhiên, tình hình chính trị thế giới và khu vực trong 5 năm 2006-2010 vẫn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp, khó lường, những khó khăn lớn có thể còn kéo dài. Cuộc khủng hoảng năng lượng dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu có thể xảy ra. Cạnh tranh gay gắt và phân hoá, ảnh hưởng của các nước lớn sẽ tác động mạnh đến kinh tế nước ta.

Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ tới là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tác động sâu sắc tới quá trình điều chỉnh cơ cấu, cải cách kinh tế và cải cách hành chính, tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội nước ta. Trên cơ sở đánh giá, phân tích, dự báo bối cảnh quốc tế, trong nước nói chung, các sở, ngành và huyện, thị xã cần phân tích, đánh giá những tác động thuận lợi và khó khăn đối với ngành, lĩnh vực và địa phương mình, xác định những lợi thế nhằm phát huy và lường trước những khó khăn để chủ động khắc phục có hiệu quả.

3) Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006-2010

a) Mục tiêu:

+ Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đồng thời tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

+ Phát triển văn hoá-xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

+ Tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm, giảm các tệ nạn xã hội. Phát triển và hoàn thiện từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội.

+ Tạo điều kiện đưa nền kinh tế tỉnh nà hội nhập cùng cả nước. Tận dụng tối đa các cơ hội thuận lợi của hội nhập quốc tế cho phát triển kinh tế - xã hội hội.

b) Định hướng phát triển và nhiệm vụ chủ yếu:

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm tiếp theo. Đưa GDP bình quân đầu người năm 2010 gấp 3 lần so với năm 2000. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá; tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, nhằm giả giá thành, tăng nhanh hàm lượng công nghệ khoa học kỹ thuật và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

- Phát triển nông nghiệp đi vào chiều sâu; thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây trồng; vật nuôi; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

- Tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành và sản phẩm công nghiệp. Mỗi ngành lựa chọn một số sản phẩm chủ yếu, mũi nhọn để có chính sách khuyến khích phát triển thành sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao.

- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ như: du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn, khoa học kỹ thuật, bảo hiểm...; mở rộng và nâng cao sức mua của thị trường nội địa.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại. Có chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm giải quyết việc làm cho người lao động.

- Đẩy mạnh việc huy động vốn cho đầu tư phát triển. Khai thác tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng nhanh hàm lượng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng giá trị và hiệu quả của nền kinh tế.

- Tích cực tham gia lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế mà Chính phủ đã ký kết, trước hết là cam kết trong khuôn khổ AFTA và WTO. Mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mục tiêu tăng nhanh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và vận động đầu tư nhằm tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển nhanh.

- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất, cải thiện một bước trình độ công nghệ trong nền kinh tế tỉnh phục vụ trực tiếp cho tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường quản lý tài nguyên môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

- Phát triển các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá, gắn với việc nâng cao chất lượng; thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, chú trọng nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

- Thực hiện tốt chhính sách xoá đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc tế, cải thiện điều kiện sống dân cư; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn; phát triển mạng lưới an sinh xã hội để trợ giúp người nghèo; xây dựng kết cấu hạ tầng bền vững. Giải quyết có hiệu quả và cơ bản các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là tình trạng tội phạm, ma tuý, HIV/AIDS; giải quyết cơ bản tai nạn giao thông.

- Tạo bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong cải cách hành chính, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng lãng phí, sách nhiễu dân đi đôi với việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật, phát huy dân chủ ở cơ sở; nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp.

- Củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

III- TIẾN BỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG THỰC HIỆN:

1) Về tiến bộ xây dựng kế hoạch:

- Từ tháng 11 năm 2004: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức nghiên cứu, phối hợp với các sở ngành, địa phương để xây dựng khung các chỉ tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu trình Chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở những ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, hoàn chỉnh và phổ biến cho các sở ngành và địa phương.

- Từ đầu tháng 12 năm 2004 đến cuối tháng 12 năm 2004: các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã triển khai xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 của ngành, địa phương, đơn vị mình và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh (mỗi nơi 1 bản), để giúp UBND tỉnh tổng hợp thành kế hoạch chung của tỉnh. Cục Thống kê tỉnh hoàn chỉnh hệ thống số liệu thực hiện 5 năm 2001-2005 trong tháng 01/2005.

- Từ tháng 01 đến hết tháng 3 năm 2005: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tổng hợp và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh đồng thời tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận với các nhà khoa học, các chuyên gia, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã...bổ sung, hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch 5 năm 2006-2010 thông qua UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

2) Về phân công thực hiện:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Cục Thống kê và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã về tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2010 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2006-2010. Tổ chức hướng dẫn xây dựng, đôn đốc kiểm tra và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010.

Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đặt ra; cân đối vốn đầu tư phát triển trên địa bàn.

- Cục Thống kê

Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 của tỉnh so với thực hiện 5 năm 1996-2000 và Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng bộ. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xác định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và chỉ tiêu tính toán, đặc biệt là chỉ tiêu chất lượng để hướng dẫn cho các đơn vị xây dựng kế hoạch.

- Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu xây dựng các căn đối ngân sách địa phương; xây dựng kế hoạch động viên các nguồn lực vào ngân sách Nhà nước.

- Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê nghiên cứu, xây dựng kế hoạch 5 năm 2006-2010 của ngảnh, địa phuơng, đơn vị mình phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển chung của tỉnh.

- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thi hành tốt Chỉ thị này./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác