Chỉ thị 1619/CT-UBND năm 2019 về tập trung quản lý lĩnh vực nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chỉ thị 1619/CT-UBND năm 2019 về tập trung quản lý lĩnh vực nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 1619/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 21/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1619/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 21/08/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1619/CT-UBND |
Hà Giang, ngày 21 tháng 8 năm 2019 |
VỀ VIỆC TẬP TRUNG QUẢN LÝ LĨNH VỰC NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua Nước sạch và Vệ sinh môi trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Kết quả đến hết năm 2018, toàn tỉnh đã có 81,55 % số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó gần 20% sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn Bộ Y tế; 57,81 % số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 93,85 % trạm y tế, 93,32 % trường học có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; mô hình tổ chức quản lý sau đầu tư của các công trình cấp nước tập trung sau đầu tư đã được quan tâm chỉ đạo, bước đầu đã phát huy hiệu quả; chất lượng nước sinh hoạt ngày càng được cải thiện... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng và điều kiện sống của người dân khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế: tỷ lệ công trình bền vững mới đạt 23,43%; tỷ lệ công trình hư hỏng, không sử dụng chiếm tới 13,85%; việc phân công, phân cấp quản lý công trình sau đầu tư còn chưa thực sự rõ ràng, dẫn tới vai trò quản lý nhà nước về lĩnh vực này chưa phát huy tối đa hiệu quả. Tỷ lệ xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng công trình còn thấp; công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước sau đầu tư còn nhiều hạn chế, nhiều công trình được đầu tư xây dựng không có đơn vị quản lý, vận hành dẫn tới việc công trình xuống cấp nhanh chóng qua vài năm sử khai thác, sử dụng.
Mô hình quản lý, vận hành trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn là các Tổ quản lý vận hành dưới sự quản lý của UBND xã đang dần bộc lộ những hạn chế trong xu hướng thị trường hóa nước sạch nông thôn. Các tổ quản lý công trình tại các xã hoạt động chưa hiệu quả, chưa thu được phí sử dụng nước từ các hộ dân, do đó việc duy tu, vận hành và bảo dưỡng công trình chưa thực hiện được theo yêu cầu.
Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên việc duy trì hoạt động của Tổ quản lý công trình sau khi thành lập. Cơ chế, chế tài xử phạt hành chính đối với những hành vi phá hoại hoặc làm hư hỏng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn không được thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng nhiều công trình sau khi bàn giao cho địa phương quản lý vận hành, người dân tự ý khai thác, thậm chí phá hoại cũng không bị chính quyền địa phương xử lý.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng Đề án tổng thể về đổi mới công tác quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh (kể cả cấp nước quy mô hộ gia đình). Thời gian thực hiện hoàn thành báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/9/2019.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư và quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn. Thời gian hoàn thành báo cáo UBND tỉnh trong tháng 10/2019.
1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, xã, đơn vị quản lý công trình (Tổ quản lý) về công tác quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Thời gian hoàn thành công tác tập huấn trong Quý IV/2019.
1.4. Ban hành văn bản Hướng dẫn UBND các huyện, xã, đơn vị quản lý công trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý để quản lý, khai thác sử dụng công trình sau đầu tư. Tổng hợp tình hình hoạt động của các công trình, đề xuất kịp thời khắc phục các hư hỏng của công trình theo phân cấp quản lý. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2019.
1.5. Đẩy mạnh công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông huy động nguồn lực của cộng đồng, nâng cao nhận thức và hướng dẫn người dân về sử dụng, quản lý khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và bảo vệ nguồn nước.
1.6. Tổng hợp tình hình quản lý sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung sau đầu tư phát sinh mới trên địa bàn tỉnh, định kỳ gửi Sở Tài chính theo dõi trước 31/01 hàng năm.
2.1. Ban hành Văn bản Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng đơn giá nước sạch của các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn phù hợp với thực tế của từng địa phương. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2019.
2.2. Chủ trì, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt giá nước sạch của các công trình cấp nước tập trung nông thôn theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý.
2.3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án tổng thể về đổi mới công tác quản lý, vận hành chương trình cấp nước sạch nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sửa chữa đối với các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung xuống cấp, hư hỏng lớn mà các huyện không đủ khả năng tự cân đối vốn để sửa chữa (trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm).
4.1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án tổng thể về đổi mới công tác quản lý, vận hành chương trình cấp nước sạch nông thôn.
4.2. Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ, thường xuyên chất lượng nguồn nước, chất lượng nước cấp phục vụ nhân dân theo quy chuẩn chất lượng nước do Bộ Y tế quy định, cụ thể:
- Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện theo dõi, giám sát công tác nội kiểm, công tác ngoại kiểm chất lượng nước theo quy định của Bộ Y tế; hằng tháng tổ chức kiểm tra, xét nghiệm chất lượng nước theo quy chuẩn QCVN01:2009/BYT của Bộ Y tế ở tất cả các nhà máy sản xuất, cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả xét nghiệm nước; công bố công khai đến chính quyền địa phương, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh kết quả xét nghiệm nước đối với các nhà máy cấp nước không đảm bảo chất lượng để thông tin cho người dân biết chủ động không sử dụng; tham mưu xử lý hành chính, chuyển vùng cấp nước, thu hồi giấy phép, quyết định đầu tư... của các đơn vị cấp nước vi phạm pháp luật không đảm bảo chất lượng nước theo thẩm quyền.
4.3. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát đối với các công trình cấp nước trạm y tế, làm rõ những tồn tại, hạn chế, đề xuất giải pháp báo cáo UBND tỉnh 6 tháng một lần.
4.4. Đề xuất và thực hiện các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn nước và vệ sinh các dụng cụ chứa nước hộ gia đình.
5.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng nội dung tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi trường vào chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
5.2. Chỉ đạo, hướng dẫn trường học các cấp tăng cường giáo dục kỹ năng, ý thức sử dụng nước sạch bảo đảm chất lượng nhằm phòng, chống bệnh tật, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
5.3. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi đánh giá hiện trạng các công trình cấp nước và vệ sinh trong trường học, làm rõ những tồn tại, hạn chế, đề xuất giải pháp, báo cáo về UBND tỉnh 6 tháng một lần.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
6.1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Đề án tổng thể về đổi mới công tác quản lý, vận hành chương trình cấp nước sạch nông thôn.
6.2. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các đơn vị quản lý các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6.3. Hướng dẫn các đơn vị khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn các thủ tục về cấp quyền khai thác sử dụng tài nguyên nước. Đồng thời tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
6.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các huyện trong việc thu phí bảo vệ môi trường của các cơ sở cấp nước sạch và các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng nước sạch và xả nước thải trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức của chính quyền cơ sở và nhân dân về lợi ích trong việc sử dụng nước sạch bảo đảm chất lượng đối với sức khỏe cộng đồng; nhận thức đầy đủ chủ trương và cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh trong việc đầu tư xây dựng, cung cấp nước sạch và tiêu thụ nước sạch, nhất là việc người dân đấu nối, sử dụng nước sạch đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
8.1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra chất lượng xây dựng công trình cấp nước; quản lý nguồn nước theo quy định.
8.2. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm nguồn nước thô, phá hoại công trình cấp nước và đường ống cấp nước.
8.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ, góp phần giảm giá mua nước sạch của người dân. Thời gian hoàn thành, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 9/2019.
9.1. Tiến hành rà soát hiện trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động các công trình cấp nước sinh hoạt, bao gồm tình trạng hoạt động của công trình, phân loại công trình và hình thức tổ chức quản lý vận hành, làm rõ nguyên nhân tồn tại và có phương án xử lý cụ thể đối với từng công trình hoạt động kém hiệu quả và không hoạt động. Thời gian hoàn thành trong tháng 10/2019.
9.2. Thực hiện việc xác lập sở hữu Nhà nước, ban hành quyết định giao quản lý, sử dụng đối với các công trình do UBND các huyện, thành phố quản lý theo quy định của Nhà nước.
9.3. Huy động các nguồn lực, khuyến khích đầu tư và quản lý vận hành các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế, tham gia đặc biệt là kinh tế tư nhân; ưu tiên, thúc đẩy xã hội hóa công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
9.4. Phối với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng đơn giá nước sạch các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý theo từng vùng cho phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
9.5. Phối hợp với các sở, ngành chuyên môn tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, xã, đơn vị quản lý công trình về công tác quản lý vận hành công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn.
9.6. Bố trí kinh phí duy tu sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cùng với việc giao dự toán ngân sách hàng năm, chủ động bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí đã giao cho địa phương để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình.
9.7. Chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của các công trình cấp sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn quản lý; xử lý nghiêm các trường hợp cố ý phá hoại công trình cấp nước sinh hoạt tại địa phương quản lý.
9.8. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
10.1. Công tác tiếp nhận, bàn giao công trình:
- UBND xã tiếp nhận, lưu trữ đầy đủ hồ sơ công trình từ Chủ đầu tư. Phối hợp với với Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan lựa chọn hình thức quản lý, đơn vị quản lý công trình phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Việc lựa chọn hình thức, đơn vị quản lý công trình phải tiến hành trước khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng hoặc không quá 01 tháng sau khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng. Ưu tiên xã hội hóa trong việc lựa chọn hình thức quản lý công trình.
- Phối hợp với Chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình và các đơn vị liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan tới công tác quản lý công trình (Bàn giao hồ sơ cho đơn vị quản lý, ra quyết định thành lập đơn vị quản lý công trình, quy chế hoạt động, các loại hợp đồng...).
10.2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn quản lý; phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ sinh phục vụ sinh hoạt hàng ngày, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và tham gia bảo vệ các công trình cấp nước.
10.3. Chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của các công trình cấp sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn quản lý; xử lý nghiêm các trường hợp cố ý phá hoại công trình cấp nước sinh hoạt tại địa phương quản lý. Báo cáo UBND huyện các trường hợp cố ý phá hoại công trình cấp nước để xử lý nghiêm theo pháp luật. Hòa giải các tranh chấp giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
10.4. Hàng năm lập dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình do UBND cấp xã quản lý trình UBND cấp huyện xem xét, bố trí kinh phí để duy tu, bảo dưỡng công trình theo đúng quy định của pháp luật.
10.5. Phối hợp với các Chủ đầu tư làm tốt, triệt để công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi xây dựng công trình trên địa bàn, đảm bảo được tiến độ triển khai dự án theo kế hoạch.
10.6. Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán, theo dõi tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; khi có biến động tăng, giảm tài sản thực hiện báo cáo kê khai đúng quy định.
11. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt:
11.1. Nhận bàn giao công trình để quản lý, sử dụng và khai thác khi đủ các tài liệu, hồ sơ công trình theo quy định của pháp luật.
11.2. Lập phương án quản lý, vận hành, khai thác công trình trình UBND cấp xã, UBND cấp huyện phê duyệt; tổ chức quản lý, vận hành, khai thác công trình theo phương án đã được duyệt (Đối với những công trình có quy mô nhỏ thì UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho UBND cấp xã phê duyệt)
11.3. Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo quy trình được phê duyệt và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình phát huy hiệu quả bền vững.
11.4. Thực hiện công tác kế toán, báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về công tác quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo và tuân thủ sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.5. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan, các cơ quan báo, đài, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh, UBND huyện, xã tổ chức vận động, tuyên truyền nhân dân sử dụng nước sạch, chấp hành các chính sách, quy định của pháp luật về cung cấp, khai thác và sử dụng nước sạch.
Ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện theo các mốc thời gian chỉ đạo của từng nội dung nêu trên, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 10 tháng 12 hàng năm; Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung của Chỉ thị, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện các nội dung tại Chỉ thị này theo quy định./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây