Chỉ thị 16/2007/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo công tác giáo dục và đào tạo năm học 2008 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Chỉ thị 16/2007/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo công tác giáo dục và đào tạo năm học 2008 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: | 16/2007/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 20/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 16/2007/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 20/08/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16 /2007/CT-UBND |
Hạ Long, ngày 20 tháng 8 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2007 - 2008
Để tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 - 2008; đồng thời với việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Uỷ ban Nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường cao đẳng, TCCN và dạy nghề; các Sở, ban, ngành và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Toàn ngành tiếp tục triển khai quyết liệt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trọng tâm việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là rèn luyện tư cách, phẩm chất nhà giáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chấp hành pháp luật, không vi phạm đạo đức nhà giáo, thường xuyên tự học, nâng cao trình độ. Đối với học sinh, sinh viên triển khai các hoạt động theo chủ đề “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với trọng tâm là tăng cường ý thức và ý chí học tập vì đất nước, vì bản thân, tu dưỡng đạo đức, hành vi văn minh, tuân thủ nội quy nhà trường và pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia công tác xã hội và các hoạt động tình nguyện. Các cơ sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch triển khai cuộc vận động sát với thực tiễn, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng đơn vị; tổ chức đăng ký, cam kết thi đua của các tổ bộ môn và tập thể nhà trường thực hiện 4 nội dung của cuộc vận động “Hai không”, trong đó nhấn mạnh yêu cầu: Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức và tự học; tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, động viên khuyến khích dạy tốt, học tốt, quản lý tốt gắn với đặc điểm của vùng, miền.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, khắc phục việc ngồi nhầm lớp; phát triển và ứng dụng rộng rãi hệ thống các công cụ phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; ®ẩy mạnh giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hướng nghiệp và giáo dục pháp luật.
+ Về giáo dục mầm non: Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2010 được phê duyệt theo Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 4524/2004/QĐ-UB của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; chỉ đạo thực hiện chương trình thí điểm giáo dục mầm non; chuẩn bị thực hiện đánh giá chuẩn phát triển trẻ em 5 - 6 tuổi; tập trung ưu tiên đầu tư phát triển mẫu giáo 5 tuổi ở những vùng khó khăn, đảm bảo tất cả trẻ 5 tuổi được đi học mẫu giáo để làm quen với tiếng Việt trước khi vào lớp 1; tăng cường việc giám sát thực hiện bảo đảm an toàn cho trẻ; tổ chức bồi dưỡng và quán triệt rộng rãi tới giáo viên, người chăm sóc trẻ những yêu cầu của Quy chế nuôi dạy trẻ.
+ Về giáo dục phổ thông: Thực hiện tốt phân ban ở lớp 10 và lớp 11; tổ chức đánh giá 5 năm thực hiện chương trình sách giáo khoa cấp tiểu học và trung học cơ sở; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; ®æi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá giáo viên, việc dạy thêm, học thêm phải hướng vào mục tiêu khắc phục việc học sinh ngồi nhầm lớp và khuyến khích học sinh vươn lên khá, giỏi; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại kết quả học tập, rèn luyện của học sinh các lớp ở các cấp học, bảo đảm xét cho lên lớp đúng tiêu chuẩn; có kế hoạch triển khai các giải pháp đặc biệt, để trong vòng từ 2 đến 3 năm khắc phục cơ bản việc ngồi nhầm lớp; xây dựng và đưa vào khai thác hệ thống các công cụ phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học, đánh giá học sinh: ứng dụng tin học để thực hiện giáo án điện tử, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra tất cả các môn, xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, phát triển và ứng dụng các phần mềm mô phỏng phục vụ dạy học; cung ứng sách giáo khoa, thiết bị dạy học một cách kịp thời, đảm bảo đủ số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng theo quy ®Þnh cña Bộ Giáo dục và Đào tạo; rà soát, đánh giá về số lượng, chất lượng, hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở các trường phổ thông.
+ Về Giáo dục thường xuyên: Thống nhất trong nhận thức của học viên và giáo viên về yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng để có thể học được một nghề và tìm được việc làm trong môi trường cạnh tranh; ®ầu tư thiết bị dạy học tối thiểu cho các trung tâm giáo dục thường xuyên; củng cố, tăng cường đội ngũ giáo viên cơ hữu và hợp đồng, liên kết dài hạn của các trung tâm giáo dục thường xuyên về số lượng và chất lượng.
+ Về Giáo dục toàn diện: Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, dạy đủ các môn học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo quy định về chương trình giáo dục, bảo đảm các yêu cầu về giáo dục chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục hướng nghiệp; giáo dục trật tự an toàn giao thông và giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, tội phạm, ma túy, HIV/AIDS; giáo dục bản sắc văn hóa các dân tộc; triển khai thực hiện Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong ngành giáo dục và đào tạo; phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, ngành Giao thông vận tải và Công an xây dựng kế hoạch, triển khai cuộc vận động “Học sinh, sinh viên gương mẫu thực hiện và vận động gia đình nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông”; tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh và chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2008.
- Phát triển hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng, tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra theo yêu cầu phản ánh đúng chất lượng; tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; tăng cường thanh tra, kiểm tra tất cả các khâu của quy trình tổ chức thi, đảm bảo thi nghiêm túc, khách quan công bằng, có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực; xây dựng và hoàn thiện ngân hàng câu hỏi thi, câu hỏi trắc nghiệm, đề kiểm tra cấp tỉnh cho các cấp học phục vụ đổi mới công tác thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập của học sinh.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1702/2006/QĐ-UB của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định của nhà nước về định mức biên chế viên chức công tác ở các cơ sở giáo dục, mầm non công lập và các trường chuyên biệt, chế độ công tác của giáo viên phổ thông, nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên; triển khai thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai thí điểm việc luân chuyển, đánh giá vµ đào tạo hiệu trưởng trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; rà soát đánh giá đúng thực chất đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tổ chức sắp xếp đội ngũ nhà giáo và thực hiện chính sách đối với giáo viên; tổ chức tập huấn cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá, sử dụng thiết bị giáo dục và hệ thống các công cụ đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ giáo viên công tác ở các vùng dân tộc.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương và phân cấp cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Kiện toàn bộ máy, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành các cấp; thanh tra công tác quản lý dạy thêm, học thêm; đẩy mạnh xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” đối với các quy trình giải quyết công việc; tăng cường ứng dụng CNTT vào tin học hóa các hoạt động quản lý, trước mắt ưu tiên cho việc tin học hóa quản lý công việc theo các quy trình thủ tục theo cơ chế “một cửa”.
- Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, phát triển mạng lưới trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên. Tiến hành rà soát, xây dựng và thực hiện các chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị trường học; đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học; tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút và sử dụng hiệu quả vốn viện trợ phát triển (ODA) dành cho giáo dục.
- Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo Quyết định số 2778/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập trung học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 2010. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân theo Chương trình hành động của Uỷ ban Nhân dân tinht thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ; củng cố và phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm học tập cộng đồng, các trung tâm ngoại ngữ - tin học; xây dựng cơ chế tài chính cho hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn; tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi loại hình trường theo các quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu xã hội hoá giáo dục, đảm bảo số người đi học, tăng chất lượng và công bằng hơn trong cơ hội hưởng thụ giáo dục; tiếp tục vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong nước và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ cho giáo dục dưới mọi hình thức; phối hợp chặt chẽ với Hội Khuyến học, Hội Cựu Giáo chức tØnh và các phương tiện truyền thông để cổ vũ, tôn vinh các tập thể và cá nhân xuất sắc trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện công bằng trong giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn, giáo dục khuyết tật. Nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, các lớp bán trú; chú trọng việc dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc trong trường phổ thông dân tộc nội trú, cho học sinh dân tộc ở cấp tiểu học, cho trẻ em dân tộc 5 tuổi để chuẩn bị vào lớp 1; thực hiện chính sách hỗ trợ tài liệu, dụng cụ học tập, sách giáo khoa, học bổng đối với học sinh dân tộc, học sinh diện chính sách, học sinh khó khăn; tăng đầu tư cho giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc; tiếp tục thực hiện chính sách cử tuyển đối với con em dân tộc theo đúng quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- Tổ chức đánh giá hoạt động của hệ thống trường chuyên, trường trọng điểm trong toàn tỉnh; củng cố, quy hoạch và xây dựng hệ thống trường chuyên, trường trọng điểm đáp ứng được yêu cầu phát triển mới. Xây dựng chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học bổng đối với học sinh trong các trường chuyên, trường trọng điểm; tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, thu hút sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
2. Các trường cao đẳng, TCCN và dạy nghề: Mở rộng các ngành nghề đào tạo theo nhu cầu của địa phương và xã hội trên cơ sở gắn lý thuyết với thực hành, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, đảm bảo chất lượng đào tạo; đổi mới công tác công tác quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của nhà nước; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cho giáo viên, giảng viên kể cả về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo; đổi mới công tác tuyển sinh; tăng cường công tác thanh kiểm tra; thực hiện liên kết đào tạo theo đúng các quy định của nhà nước và của tỉnh; nâng cấp một số trường TCCN có đủ điều kiện lên cao đẳng.
3. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục và đào tạo trong việc tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ năm học 2007 - 2008; tiếp tục thực hiện có kết quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Bộ Chính trị và “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” của ngành giáo dục và đào tạo.
- Phát triển quy mô trường lớp phù hợp, có biện pháp tích cực huy động trẻ đi học; duy trì tốt kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đảm bảo tiến độ và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, từng bước phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; phối hợp giữa các địa phương để giải quyết tốt việc tiếp nhận, sử dụng, luân chuyển và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên trên địa bàn.
- Tích cực tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo theo chỉ đạo của nhà nước và của tỉnh; chỉ đạo và thực hiện tốt phong trào khuyến học trên địa bàn, đưa hoạt động của các Hội vào nền nếp.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành của tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc đảm bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu, chương trình giáo dục và đào tạo đã đề ra trên địa bàn.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tăng cường quản lý cả về quy mô và hiệu quả hoạt động của các trường, các trung tâm dạy nghề và tư vấn giới thiệu việc làm. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo để quản lý về chất lượng đào tạo, thực hiện việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, đảm bảo hợp lý về cơ cấu, chất lượng đội ngũ lao động qua đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội và của tỉnh.
5. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, thường xuyên phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Giáo dục và Đào tạo cũng như các cơ sở giáo dục thực hịên tốt nhiệm vụ của năm học 2007 - 2008 và các mục tiêu về giáo dục và đào tạo đến năm 2010 theo chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
6. Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Quảng Ninh: Tiếp tục tuyên truyền các chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; phản ánh kịp thời gương người tốt, việc tốt, những hiện tượng tiêu cực, góp phần thúc đẩy quá trình lành mạnh hóa môi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể chính trị xã hội chỉ đạo hệ thống tổ chức, đoàn thể của mình phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương vận động, tuyên truyền, tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ năm học 2007 - 2008./.
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây