Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2023 tăng cường thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Vĩnh Long
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2023 tăng cường thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 15/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Liệt |
Ngày ban hành: | 13/11/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 15/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Nguyễn Văn Liệt |
Ngày ban hành: | 13/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Vĩnh Long, ngày 13 tháng 11 năm 2023 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022 – 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030.
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tỉnh Vĩnh Long từng bước khai thác những thế mạnh của hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, thu hút các nhà đầu tư, khắc phục những hạn chế, khó khăn và tranh thủ sự hợp tác với các đối tác tiềm năng trong lĩnh vực kinh tế nhằm tận dụng tối đa thuận lợi và chủ động ứng phó, giảm thiểu các thách thức, tác động tiêu cực trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, góp phần tích cực vào sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế tỉnh Vĩnh Long.
Tuy nhiên, doanh nghiệp trong tỉnh chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên khả năng thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là một thách thức khi hội nhập với nền kinh tế thế giới, một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn chưa thực sự quan tâm đến tác động của hội nhập kinh tế quốc tế từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã, đang và sẽ ký kết, chưa chủ động tham gia các chương trình tập huấn về hội nhập kinh tế quốc tế,… Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình công tác về hội nhập kinh tế quốc tế có lúc còn chưa chặt chẽ.
Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số nội dung sau:
- Tăng cường phối hợp với các sở ngành tỉnh và địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng đa dạng về hình thức, chuyên sâu về những nội dung mà cộng đồng doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt là cơ hội và thách thức từ các FTA, cách thức tận dụng các cam kết FTA trong hoạt động kinh doanh.
- Phối hợp với Bộ Công Thương tăng cường công tác thông tin, cảnh báo, phổ biến các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp trong nước và các cơ quan quản lý liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật.
- Nghiên cứu tổ chức triển khai có hiệu quả các đề án, chương trình mục tiêu, chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động tìm hiểu các FTA để xây dựng các phương án kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất, phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, xây dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào các ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tận dụng tối đa các cơ hội của các Hiệp định thương mại tự do.
- Phát triển các sản phẩm, ngành hàng thế mạnh của tỉnh gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững, phát huy tối đa lợi thế của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 29/12/2020, Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định 1310/QĐ-UBND ngày 01/6/2023, Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 theo Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 17/3/2023.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh trong từng giai đoạn để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 06/4/2023 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày 18/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 06/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phát triển hạ tầng số phục vụ thông suốt cho các cơ quan quản lý nhà nước, thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 07/KH-UBND, ngày 17/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên đề về hội nhập kinh tế quốc tế. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế trên hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, hệ thống đài truyền thanh của các huyện, thị xã, thành phố.
- Triển khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu xây dựng và đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định đảm bảo phù hợp với thực tế, nhằm thu hút mọi nguồn lực đầu tư có hiệu quả. Phối hợp các đơn vị liên quan huy động, thu hút đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trong đó tập trung vào hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp mà tỉnh đang kêu gọi đầu tư; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn các chương trình, dự án nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Thực hiện mời gọi đầu tư vào tỉnh Vĩnh Long theo các chính sách hỗ trợ, danh mục dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của tỉnh Vĩnh Long nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Chú trọng nắm bắt sự quan tâm, mức độ sẵn sàng và năng lực sản xuất, xuất khẩu của các doanh nghiệp địa phương để giúp định hướng, tranh thủ tận dụng các FTA; chú trọng nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp, khai thác tối đa lợi thế, xây dựng vùng nguyên liệu chuyên canh, phát triển cụm liên kết trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông sản, thủy sản; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và chuyển đổi số kinh tế nông nghiệp; cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp xanh, an toàn, hữu cơ, đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn nước nhập khẩu, tiêu chuẩn quốc tế và trong nước.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, tận dụng công nghệ 4.0 để thực hiện số hóa nền nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất và tăng khả năng cạnh tranh hàng nông sản của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp chế biến hàng nông sản, nâng cao giá trị, chất lượng, khả năng cạnh tranh cho nông sản, góp phần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất, hướng tới xuất khẩu, phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng xanh, bền vững.
- Triển khai hướng dẫn các quy định về chỉ dẫn địa lý, xây dựng mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, áp dụng các giải pháp về mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc hàng hóa nông sản. Phối hợp thông tin các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các điều kiện về hàng hóa nông sản khi xuất khẩu sang thị trường các nước đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về tăng cường hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ công tác hội nhập kinh tế quốc tế như Kế hoạch phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 – 2030, Kế hoạch triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long…
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển và đổi mới công nghệ; ưu tiên phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
- Phổ biến, triển khai và kiểm tra việc thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tổ chức hội thảo, tập huấn về sở hữu trí tuệ, về hoạt động thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng các công cụ quản lý theo tiêu chuẩn ISO; tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, xây dựng tiêu chuẩn, mã vạch; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,...
6. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ, phối hợp triển khai các Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch Chương trình phát triển du lịch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
- Thực hiện đầu tư, nâng cấp, cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phát triển du lịch theo Đề án, kế hoạch đề ra, xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc thù của tỉnh, tập trung đẩy mạnh việc mời gọi các nhà đầu tư dự án khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm góp phần đáp ứng được yêu cầu cung cấp nhân lực cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có dự án đầu tư tại Vĩnh Long và các doanh nghiệp tỉnh.
8. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp, ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, tiếp cận đất đai, xây dựng cơ bản, xuất nhập khẩu, thuế…; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành. Thường xuyên tiến hành đối thoại, tham vấn với doanh nghiệp để xây dựng, hoàn thiện môi trường kinh doanh.
- Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể trên các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố; công khai minh bạch các cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp và thời hạn giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết; giám sát chặt chẽ việc thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực.
- Các sở, ban ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao khả năng chuyên môn và các kỹ năng trong công tác hội nhập quốc tế về kinh tế.
- Các sở, ban ngành tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố là thành viên Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế về kinh tế của tỉnh thường xuyên nắm bắt những thuận lợi, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế thông qua thông tin phản ảnh từ cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế về kinh tế của tỉnh phương hướng, giải pháp triển khai có hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế theo lĩnh vực và địa bàn được phân công.
Giao Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế về kinh tế của tỉnh tổng hợp tình hình thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế - Bộ Công Thương theo quy định.
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương (Thường trực Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế về kinh tế của tỉnh) để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây