Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 14/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Phạm Văn Sinh |
Ngày ban hành: | 27/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 14/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Phạm Văn Sinh |
Ngày ban hành: | 27/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND |
Thái Bình, ngày 27 tháng 08 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Trong những năm qua, thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ, công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước đã được thống kê, rà soát, đơn giản hóa và công bố công khai theo đúng quy định; nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm soát thủ tục hành chính vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính nên dẫn đến việc triển khai chưa nhất quán, thiếu đồng bộ làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác cải cách hành chính nói chung và công tác kiểm soát thủ tục hành chính nói riêng.
Ngày 14 tháng 5 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Để kịp thời triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt các công việc sau:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt về công tác kiểm soát thủ tục hành chính đến cán bộ, công chức, viên chức để thống nhất nhận thức về công tác kiểm soát thủ tục hành chính (trong đó tập trung vào việc tuyên truyền Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các quyết định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản khác của tỉnh liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
b) Thực hiện nghiêm việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và việc niêm yết công khai địa chỉ, số điện thoại tiếp nhận phản ánh kiến nghị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc nơi giải quyết thủ tục hành chính. Kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân không để xảy ra tình trạng chậm trễ, gây phiền hà; nghiêm cấm cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tùy tiện yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm các loại giấy tờ ngoài quy định. Chủ động tự kiểm tra và kiểm tra về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; kịp thời xử lý những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
c) Chỉ đạo các phòng, ban, bộ phận trực thuộc thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo đúng quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Khi được giao dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động, tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện tốt Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013 trên địa bàn tỉnh (ban hành tại Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). Chủ động xây dựng, tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi, trách nhiệm được giao theo đúng quy định tại Khoản 11, Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
g) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp:
a) Không thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng chưa đánh giá tác động, tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
b) Hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thay đổi nội dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị tại nơi giải quyết thủ tục hành chính theo nội dung được sửa đổi tại Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan, đơn vị, địa phương, chưa làm tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính để có biện pháp xử lý.
d) Chủ động kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị; tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng quy định.
3. Sở Tài chính: Căn cứ Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh hằng năm lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình: Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang và dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền rộng rãi đến người dân trên địa bàn tỉnh về các hoạt động triển khai, kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính nói chung và kiểm soát thủ tục hành chính nói riêng; trong đó chú trọng tuyên truyền đối với các tập thể, cá nhân điển hình, có cách làm hay, thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Chỉ thị./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây