Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 13/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 20/05/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 13/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 20/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 5 năm 2021 |
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Lào Cai đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý về khoa học và công nghệ được quan tâm; tiềm lực khoa học và công nghệ từng bước được tăng cường; công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, quản lý công nghệ, hoạt động sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân, quản lý hoạt động sáng kiến được đẩy mạnh; công tác nghiên cứu - ứng dụng - chuyển giao - nhân rộng tiến bộ kỹ thuật góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vai trò của khoa học và công nghệ được nâng lên, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động...
Tuy nhiên, hoạt động khoa học và công nghệ ở một số ngành, địa phương chưa được quan tâm đúng mức; tiềm lực khoa học và công nghệ còn hạn chế; việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong một số cơ quan hành chính còn mang tính hình thức; hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa rõ nét; thị trường khoa học và công nghệ chậm phát triển; số lượng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học và công nghệ chưa tương xứng với tiềm năng. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ở mức trung bình khá. Hoạt động nghiên cứu - ứng dụng chưa đều khắp trên các lĩnh vực. Hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở chưa thường xuyên.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, nhằm tăng cường hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì đề xuất các giải pháp phát triển, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; huy động mạnh mẽ, hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó tập trung cho công nghệ sinh học, Công nghệ thông tin, Công nghệ vật liệu mới...
b, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu bố trí ngân sách thực hiện các dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm để đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ.
c, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí công chức làm nhiệm vụ về khoa học và công nghệ theo quy định.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng và công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa. Cung cấp thông tin thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại đến các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ hoạt động xuất khẩu đảm bảo đúng thời gian quy định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh đẩy mạnh công tác hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở; đăng ký mã số mã vạch; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng 100% nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghiên cứu áp dụng ISO điện tử trong đánh giá, chấm điểm công tác xây dựng, áp dụng ISO;
- Phối hợp với sở Công thương, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý thị trường tỉnh và Cục Hải quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đặc biệt trong kinh doanh xăng dầu, ga, sản phẩm điện, điện tử, vàng trang sức, mỹ nghệ, đồ uống có cồn, thực phẩm đóng gói, thực phẩm chức năng, dược phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; phối hợp với sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ, đảm bảo kiểm định 100% đồng hồ đo nước tại các đơn vị kinh doanh nước sạch; kiểm định 100% đồng hồ xe taxi của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh quản lý tốt việc sử dụng phương tiện đo trong ngành, đảm bảo kiểm định, hiệu chuẩn 100% các phương tiện đo dùng trong hoạt động nghiệp vụ.
b, Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu đẩy mạnh công tác kiểm tra cải cách hành chính và thực thi nhiệm vụ, công vụ; triển khai chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia của các cơ quan hành chính nhà nước.
c, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan chức năng ngăn chặn việc lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường. Chủ trì thực hiện kiểm tra về đo lường chất lượng tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn, đảm bảo 100% phương tiện đo nhóm 2 sử dụng trong buôn bán được kiểm soát về đo lường.
3. Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu thực hiện tốt Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030. Hỗ trợ địa phương công tác bảo hộ các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, tiềm năng; chú trọng hỗ trợ nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động quản lý, phát triển các nhãn hiệu tập thể của các hợp tác xã, hội sản xuất kinh doanh sản phẩm. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 toàn tỉnh có thêm ít nhất 01 chỉ dẫn địa lý; 09 nhãn hiệu chứng nhận; 03 nhãn hiệu tập thể; 08 nhãn hiệu sản phẩm được hỗ trợ khai thác phát triển và thương mại hóa; số đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp tăng 15%/năm; phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến tác giả; phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo hộ giống vật nuôi, cây trồng mới, xây dựng hồ sơ, đăng ký và quản lý mã số vùng trồng; thiết lập và áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm cho các sản phẩm được bảo hộ; hỗ trợ hợp tác, quảng bá, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh, các sở chuyên ngành tăng cường kiểm soát và xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền.
b, Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện/thị xã/thành phố chỉ đạo Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hàng năm tổ chức lựa chọn và xét duyệt các sáng kiến đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định và có phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh để trình Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét duyệt, công nhận.
c, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, các chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý đã được tỉnh giao tích cực khai thác, phát triển các nhãn hiệu sản phẩm đã được bảo hộ; phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo, hướng dẫn chủ sở hữu nhãn hiệu nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
d, Thủ trưởng các đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm tăng cường chỉ đạo hoạt động sáng kiến, đẩy mạnh phong trào cải tiến kỹ thuật trong đơn vị, đặc biệt các đơn vị kinh doanh, sản xuất, dịch vụ du lịch. Hàng năm, nhân rộng các sáng kiến đã được đánh giá, công nhận áp dụng có hiệu quả và có phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh; phấn đấu lựa chọn ít nhất từ 02 đến 03 sáng kiến để nhân rộng trên địa bàn mỗi huyện, thị xã, thành phố. Các đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy; các cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh để nhân rộng các sáng kiến trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Tăng cường hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, mã số, mã vạch và nhãn hàng hóa
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hỗ trợ tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng hiệu quả Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia. Hướng dẫn các quy định về nhãn hàng hóa cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã triển khai áp dụng và phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về hệ thống truy xuất nguồn gốc. Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký mã số, mã vạch, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân triển khai xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tập trung sản phẩm chủ lực.
b, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xem xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực truy xuất sản phẩm, hàng hóa. Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
c, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định, đề xuất danh mục sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc trưng, tiềm năng, sản phẩm OCOP để triển khai truy xuất nguồn gốc gắn theo chuỗi giá trị. Hàng năm, xác định, đề xuất danh mục sản phẩm, hàng hóa bắt buộc áp dụng truy xuất nguồn gốc và lộ trình phù hợp. Quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
d, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tăng cường phổ biến, vận động, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác và liên hiệp HTX ứng dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
5. Phát triển thị trường công nghệ, hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tham mưu thực hiện tốt Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Hỗ trợ thị trường khoa học và công nghệ; dịch vụ thông tin thị trường khoa học và công nghệ; hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, ươm tạo công nghệ. Phối hợp chặt chẽ với sở Kế hoạch và Đầu tư đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ, ngăn ngừa công nghệ gây mất an toàn, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người. Tăng cường phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt Kế hoạch về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hình thành 02 cơ sở ươm tạo công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền về quản lý công nghệ và thị trường công nghệ; hướng dẫn quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, thực hiện khảo sát, thu thập thông tin về trình độ công nghệ thiết bị trên địa bàn tỉnh theo quy định; xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp và hợp tác xã.
6. Tăng cường hoạt động ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
a, Giao sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các viện nghiên cứu, sở, ngành, địa phương tăng cường giới thiệu các công nghệ mới đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân. Hằng năm, tổng hợp kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo ứng dụng, nhân rộng.
b, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong chọn tạo, nhân giống, áp dụng quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm sản, đặc biệt là các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh. Phục tráng, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các giống cây trồng, vật nuôi quý hiếm, đặc sản có giá trị của địa phương.
c, Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Công thương, Ban Quản lý các khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý rác thải ở khu vực nông thôn.
d, Sở Y tế chủ trì tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quản lý, khám, chữa bệnh, xây dựng bệnh viện thông minh.
e, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục, giảng dạy và học tập.
f, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính phủ điện tử. Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng 5G, tập trung vào lĩnh vực bưu chính điện tử, kinh tế số, chính quyền số, trí tuệ nhân tạo, camera thông minh,... Phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố xây dựng thành công mô hình đô thị thông minh, tạo bước đột phá trong thay đổi phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền đô thị.
g, Sở Giao thông Vận tải - xây dựng, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Công thương, các địa phương và doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vật liệu mới, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, thân thiện với môi trường trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống.
7. Tăng cường hoạt động bảo đảm an toàn bức xạ, hạt nhân
a, Sở Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, sở Y tế và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan tăng cường hoạt động quản lý nhà nước trong việc xuất nhập khẩu, lưu giữ, sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ và thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; triển khai nhiệm vụ ứng phó sự cố an toàn bức xạ, hạt nhân cấp tỉnh, tham mưu UBND tỉnh phối hợp thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố an toàn bức xạ, hạt nhân cấp quốc gia; quản lý chặt chẽ các nguồn phóng xạ hiện có trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b, Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị Y tế thực hiện nghiêm túc việc khai báo, cấp phép, bảo đảm an toàn bức xạ đối với thiết bị X-quang, các nguồn phóng xạ trong chẩn đoán, khám chữa bệnh; bảo đảm thực hiện đúng quy định an toàn về môi trường đối với cơ sở khám chữa bệnh Y học hạt nhân có chất thải phóng xạ.
c, Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với sở Khoa học và công nghệ, sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý chặt chẽ các mỏ có chứa các nguyên tố phóng xạ; bảo đảm công tác khảo sát, điều tra, khai thác, sử dụng đúng quy định của pháp luật.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin, thống kê, tuyên truyền về khoa học và công nghệ
a, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp chặt chẽ với sở Thông tin và Truyền thông, các ngành, địa phương tuyên truyền, phổ biến thành tựu tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh triển khai hiệu quả hoạt động thống kê khoa học và công nghệ.
b, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ngành, địa phương đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao kiến thức về pháp luật khoa học và công nghệ; lan tỏa những kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo, mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ nổi bật; công khai những tổ chức, cá nhân có vi phạm, đồng thời quan tâm biểu dương các tổ chức, cá nhân điển hình.
9. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp cơ sở
a, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Hướng dẫn thành lập, kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở, hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ hàng năm.
b, Các sở, ban, ngành, UBND các huyện/ thị xã /thành phố chỉ đạo Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở để tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện/ thị xã /thành phố trong hoạt động khoa học và công nghệ về phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ, các biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng, nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; lựa chọn vấn đề KH&CN có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, địa phương để đề xuất đặt hàng nghiên cứu, ứng dụng (thông qua sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng Tư vấn KH&CN tỉnh). Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ chuyên ngành, hoặc giải quyết các vấn đề cấp bách về khoa học và công nghệ mang tính liên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua sở Khoa học và Công nghệ). Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ triển khai thực hiện các hoạt động, dịch vụ khoa học và công nghệ theo đúng quy định (tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kiểm nghiệm,...) phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý.
a, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện; báo cáo kết quả gửi về sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15/12 hàng năm. Giao sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chỉ thị, định kỳ trước ngày 31/12 hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
b, Đề nghị các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp chủ động, tích cực phối hợp với chính quyền tổ chức tốt hoạt động khoa học và công nghệ nhằm phát huy hiệu quả trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết.
Chỉ thị này được phổ biến đến các cơ quan, đơn vị của tỉnh; các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị lực lượng vũ trang, UBND các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây