165602

Chỉ thị 13/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

165602
LawNet .vn

Chỉ thị 13/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu: 13/2014/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Lê Hoàng Quân
Ngày ban hành: 25/06/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 15/07/2014 Số công báo: 39-39
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 13/2014/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Lê Hoàng Quân
Ngày ban hành: 25/06/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 15/07/2014
Số công báo: 39-39
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2014/CT-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong những năm qua, các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015, Quyết định số 6448/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2015 và Chỉ thị số 13/2012/CT-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố; công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm mại dâm được đẩy mạnh, nhiều ổ nhóm, đường dây mại dâm có tổ chức bị triệt xóa, qua đó, tình hình tệ nạn mại dâm đã được hạn chế, kéo giảm số tụ điểm mại dâm đứng đường, hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ từng bước được chấn chỉnh đã góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.

Tuy nhiên, kết quả đạt được trong công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn mại dâm còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra (Quyết định số 6448/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố); chưa ngăn chặn và kéo giảm được số tụ điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm tại địa bàn dân cư; hiện tượng biến tướng, trá hình hoạt động mại dâm tại một số cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà nghỉ, phòng cho thuê, nhà hàng, vũ trường, các hành vi khiêu dâm, kích dục tại các quán cà phê, tiệm hớt tóc, gội đầu hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe như xông hơi, xoa bóp, y học cổ truyền day ấn huyệt, cạo gió, giác hơi...) và hoạt động mời gọi, câu khách ở một số tuyến đường, nơi công cộng ngày một gia tăng; mại dâm nam, mại dâm đồng tính, mại dâm có yếu tố nước ngoài có xu hướng ngày càng phổ biến; tình trạng chào hàng, môi giới mại dâm trên mạng Internet đã và đang diễn ra ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng.

Trước tình hình trên, để đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay, Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng đối tượng để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong đó tập trung các hoạt động truyền thông hướng đến thay đổi hành vi của người vi phạm.

2. Tăng cường trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm, khu vực, tuyến đường và đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng điểm, khu du lịch, nghỉ mát; tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm, tình hình tội phạm liên quan đến mại dâm, cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, xác định địa bàn trọng điểm, làm cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý.

3. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý chặt chẽ địa bàn, không để xảy ra tệ nạn mại dâm tại địa phương quản lý; xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền để xảy ra tệ nạn mại dâm kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có biện pháp xử lý triệt để; đồng thời đưa kết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm là một trong những chỉ tiêu bình xét thi đua, đánh giá hàng năm của cơ quan, đơn vị.

4. Tập trung củng cố nhân sự, chấn chỉnh hoạt động của Lực lượng kiểm tra liên ngành hoạt động văn hóa thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi tắt là lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội) từ Thành phố đến quận, huyện, phường, xã, thị trấn, để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội để làm tốt vai trò tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

5. Tham mưu đề xuất, kiến nghị Chính phủ và các Bộ - ngành Trung ương xem xét bổ sung, điều chỉnh các quy định pháp luật phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với đặc điểm tình hình công tác phòng, chống mại dâm trong giai đoạn mới như: xử lý các đối tượng mại dâm nam, mại dâm đồng tính, người thực hiện hành vi khiêu dâm, kích dục, môi giới mại dâm trên mạng Internet...

6. Thực hiện các biện pháp xử lý đối với người vi phạm tệ nạn mại dâm:

a) Đối với người mua dâm: Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 22 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Người vi phạm là đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân còn bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của Điều lệ Đảng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Điều lệnh kỷ luật của lực lượng vũ trang.

b) Đối với người mua dâm là người nước ngoài: Ngoài việc xử lý vi phạm hành chính còn bị trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định.

c) Đối với người bán dâm:

- Trường hợp người bán dâm có nơi cư trú nhất định: Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn để phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xã hội tại địa phương nơi cư trú giáo dục, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ cần thiết và tạo điều kiện giúp người bán dâm hoàn lương, hòa nhập cộng đồng.

- Trường hợp người bán dâm sống lang thang, không có nơi cư trú nhất định: Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và tiến hành vận động, giúp đỡ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc như đối với người không có nơi cư trú nhất định.

- Người bán dâm bị nhiễm HIV sẽ được chuyển gửi đến các chương trình chăm sóc điều trị ARV tại Khoa tham vấn và hỗ trợ cộng đồng thuộc các Trung tâm Y tế dự phòng các quận, huyện hoặc tại các cơ sở chăm sóc điều trị thích hợp.

d) Đối với người bán dâm có sử dụng trái phép chất ma túy: Lập hồ sơ xử lý như người nghiện ma túy theo Luật Phòng, chống ma túy và Luật Xử lý vi phạm hành chính.

đ) Đối với chủ cơ sở vi phạm: Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, ngoài việc áp dụng hình thức phạt tiền, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

7. Duy trì, kết nối các mô hình trợ giúp tại cộng đồng đối với người bán dâm, như: cung cấp các dịch vụ về tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe, can thiệp dự phòng lây truyền HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; hỗ trợ vay vốn, học nghề và giới thiệu việc làm thông qua Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá, các chương trình tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để giúp đỡ người bán dâm hoàn lương thay đổi công việc và ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

8. Phân công trách nhiệm và tổ chức thực hiện:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các Đoàn thể thành viên và Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao dễ sa vào tệ nạn mại dâm.

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình mại dâm trên địa bàn Thành phố trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tội phạm, tệ nạn mại dâm của các quận, huyện.

- Tập trung củng cố nhân sự, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội do đơn vị phụ trách để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Chủ trì phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức sơ kết, đánh giá các mô hình trợ giúp người bán dâm hoàn lương, ổn định cuộc sống có hiệu quả để triển khai nhân rộng trên địa bàn Thành phố.

b) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở - ngành có liên quan, các Đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất, kiến nghị Chính phủ và các Bộ - ngành Trung ương xem xét bổ sung, điều chỉnh các quy định pháp luật liên quan phù hợp với công tác phòng, chống mại dâm trong giai đoạn mới.

c) Công an Thành phố chỉ đạo lực lượng Công an các cấp:

- Quản lý chặt chẽ địa bàn, xác định địa bàn phức tạp, đối tượng tội phạm hoạt động liên quan đến mại dâm, chú trọng các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm; tấn công trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm, khu vực, tuyến đường và đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng điểm, khu du lịch, nghỉ mát.

- Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ngăn chặn và xử lý các hoạt động môi giới mại dâm sử dụng công nghệ cao.

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện.

d) Bộ đội Biên phòng Thành phố:

- Phối hợp với Phòng Cảnh sát đường thủy - Công an Thành phố và Công an quận, huyện tăng cường tuần tra, kiểm soát và tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát các tàu thuyền cập bến cảng, các chốt trực để kịp thời phát hiện, xử lý các đường dây hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người qua biên giới nhằm mục đích mại dâm.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ liên quan đến mại dâm theo quy định của pháp luật.

đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; tăng cường quản lý chặt chẽ việc phát hành sách báo, phim ảnh, không để phát tán các hình ảnh khiêu dâm, trụy lạc.

- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở - ngành liên quan tập trung tham mưu củng cố, nâng chất hoạt động của Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng tài liệu hướng dẫn xử lý và tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý hoạt động văn hóa, phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng cho lực lượng kiểm tra liên ngành các cấp.

e) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về lối sống lành mạnh, tác hại, hậu quả của tệ nạn mại dâm và các biện pháp phòng, chống để người dân nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc sử dụng các phương tiện thông tin, các website, blog cá nhân và các hình thức khác trên mạng Internet để tổ chức hoạt động mại dâm, truyền bá các nội dung độc hại, đồi trụy.

- Phối hợp với Công an Thành phố xây dựng cơ chế xử lý đối với các đối tượng chủ chứa, môi giới mại dâm chào hàng trên các trang web đen, mạng Internet, góp phần xây dựng môi trường thông tin lành mạnh.

g) Sở Y tế, Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố:

- Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm và chỉ đạo các cơ sở y tế của Nhà nước phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp thực hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở này.

- Phối hợp với các Sở - ngành, Đoàn thể, chính quyền địa phương cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho người bán dâm tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình 100% bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở - ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế mẫu phối hợp giữa các Sở - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập theo quy định tại Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

i) Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, các hoạt động truyền thông dành cho các chị em phụ nữ, nhất là số phụ nữ đang làm việc trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nữ công nhân sinh sống tại các nhà trọ, phụ nữ nhập cư có hoàn cảnh khó khăn và có nguy cơ cao dễ sa vào tệ nạn mại dâm.

- Tiếp tục nhân rộng và phát triển mô hình câu lạc bộ Nữ chủ nhà trọ để hỗ trợ, giúp đỡ và tư vấn cho nữ công nhân tại các khu nhà trọ, nhà cho thuê. Vận động đối với chủ cho thuê mặt bằng, chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội cam kết không để tệ nạn mại dâm xảy ra tại nơi kinh doanh dưới mọi hình thức.

- Xây dựng, củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình hỗ trợ người bán dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng, tuyên truyền phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS gắn với chương trình can thiệp, giảm tác hại và tạo điều kiện hỗ trợ, vận động họ tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ do Hội tổ chức.

k) Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

- Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm theo chiều sâu, đi vào từng nhóm đối tượng, từng địa bàn, từng khu phố nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân, trong đó, tập trung các hoạt động truyền thông hướng đến thay đổi hành vi của người vi phạm.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.

- Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền để xảy ra tệ nạn mại dâm kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có biện pháp xử lý triệt để; đồng thời đưa kết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm là một trong những chỉ tiêu bình xét thi đua, đánh giá hàng năm của địa phương.

- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, phát hiện đấu tranh, xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm về tệ nạn xã hội. Yêu cầu các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh về việc không để tệ nạn mại dâm xảy ra ở cơ sở mình; đồng thời thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm.

- Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm, tình hình tội phạm liên quan đến mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, xác định địa bàn trọng điểm để xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý.

- Duy trì các mô hình trợ giúp đỡ người bán dâm hoàn lương thay đổi công việc và ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, lồng ghép với các Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá, chương trình tín dụng ưu đãi bằng các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ vay vốn, học nghề và giới thiệu việc làm.

l) Đề nghị ngành Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an sớm đưa ra truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ án có liên quan đến đối tượng phạm tội về mại dâm như: chủ chứa, môi giới, tổ chức đường dây mua bán người vì mục đích mại dâm; đồng thời đưa ra xét xử lưu động đối với những vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm nhằm răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.

m) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên tăng cường tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực hưởng ứng và tham gia cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, các phong trào xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh không có tệ nạn xã hội và tham gia các hoạt động phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố.

10. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị, kịp thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc để tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết hoặc kiến nghị các Bộ - ngành Trung ương xem xét giải quyết theo thẩm quyền; đề xuất khen thưởng định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị, địa phương thực hiện tốt và xem xét xử lý đối với địa phương, đơn vị, người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ được giao; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ; (A-B)
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- UBMTTQ Việt Nam và các Đoàn thể TP;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND Thành phố;
- Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố;
- Tòa án nhân dân Thành phố;
- Các Sở - ngành Thành phố;
- Các Tổng công ty, doanh nghiệp TP;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Chi cục PCTNXH Thành phố;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng CV; TTCB
- Lưu: VT, (VX-TC).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác