Chỉ thị 13/2000/CT-NHNN14 về việc tăng cường chất lượng và an toàn tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chỉ thị 13/2000/CT-NHNN14 về việc tăng cường chất lượng và an toàn tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 13/2000/CT-NHNN14 | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 19/12/2000 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 13/2000/CT-NHNN14 |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 19/12/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2000/CT-NHNN14 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2000 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Trong 11 tháng đầu năm 2000, dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng tăng 21,44% so với dư nợ cuối năm 1999 đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong hoạt động của một số tổ chức tín dụng đang nổi lên những dấu hiệu không lành mạnh có thể đưa đến những rủi ro tiềm tàng trong thời gian tới như: hạ thấp điều kiện tín dụng; ưu đãi lãi suất...
Nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tín dụng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, hoạt động an toàn và hiệu quả, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung sau:
I. ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG:
1. Các tổ chức tín dụng cần tạo ra môi trường hoạt động kinh doanh tốt, chấp hành và thực hiện nghiêm túc việc hợp tác và cạnh tranh theo quy định tại Điều 16 Luật các Tổ chức tín dụng. Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp sau đây giữa các tổ chức tín dụng:
1.1. Khuyến mại bất hợp pháp;
1.2. Thông tin sai sự thật (dưới mọi hình thức), gây tổn hại lợi ích đối với tổ chức tín dụng khác và khách hàng;
1.3. Thực hiện hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường tiền tệ, vàng, ngoại tệ.
1.4. Có các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
2. Khi triển khai thực hiện cơ chế lãi suất theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng cần lưu ý:
2.1. Quy định lãi suất cho vay và huy động của từng tổ chức tín dụng được xác định trong mối tương quan với các yếu tố về giá cả, tăng trưởng kinh tế, thị trường sức tiêu thụ vốn, khả năng tài chính của từng tổ chức tín dụng... và tuân thủ quy định lãi suất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Từng tổ chức tín dụng cần xem xét và có cơ chế hỗ trợ các chi nhánh hoạt động gặp nhiều khó khăn, nhất là về tài chính để tạo khả năng thực hiện chính sách lãi suất phù hợp tại địa bàn và trong hệ thống của mình.
3. Trên cơ sở cơ chế, chính sách tín dụng hiện hành, từng tổ chức tín dụng rà soát lại toàn bộ quy trình và thủ tục tín dụng, xem xét huỷ bỏ những thủ tục không cần thiết và phải công bố công khai thủ tục, điều kiện vay vốn để khách hàng được biết và thực hiện.
4. Các tổ chức tín dụng cần có biện pháp tăng cường huy động vốn để mở rộng tín dụng trên nguyên tắc cho vay phải xuất phát từ các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng thu hồi vốn theo Quy chế cho vay và quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
5. Các tổ chức tín dụng cần có phương thức phục vụ khách hàng tốt để thắt chặt mối quan hệ tín dụng với khách hàng trên địa bàn, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh; đồng thời tôn trọng sự lựa chọn của khách hàng trong quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1. Các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước:
Các Vụ, Cục trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình xử lý kịp thời những vướng mắc, đề nghị của các tổ chức tín dụng và các đơn vị có liên quan, tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động tín dụng, đảm bảo có sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
2.1. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thường xuyên theo dõi và phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn để có các biện pháp cụ thể, nâng cao tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng và ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng.
2.2. Khuyến khích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng về phong cách phục vụ, cải tiến lề lối làm việc, chấp hành tốt những thoả thuận trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, không làm triệt tiêu và suy yếu động lực kinh doanh của nhau và không gây tổn hại kinh tế cho các khách hàng vay vốn.
2.3. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện cơ chế cho vay và cơ chế bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng, theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện lãi suất theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các thoả thuận về lãi suất giữa các tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh tổ chức tín dụng.
2.4. Định kỳ hàng tháng (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc) tổng hợp báo cáo đầy đủ và kịp thời diễn biến vấn đề này của các tổ chức tín dụng trên địa bàn về Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là một số nội dung chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tăng cường chất lượng và an toàn tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét giải quyết.
|
Lê Đức Thuý (Đã ký)
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây