Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 12/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 06/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 06/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND |
Hà Giang, ngày 06 tháng 08 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Trong những năm qua, tình trạng ngộ độc thực phẩm trong tỉnh diễn ra khá đa dạng, đặc biệt là các vụ ngộ độc xảy ra tại các hộ gia đình do ăn phải Nấm độc, Nấm mốc có trong thực phẩm (bánh Ngô bị mốc, Nấm độc,…), các vụ ngộ độc diễn biến phức tạp, tỷ lệ tử vong cao. Năm 2012, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ ngộ độc thực phẩm với 216 người mắc, tử vong 17 người (trong đó: do bột ngô mốc 04 vụ, mắc 14, tử vong 11 người; do nấm độc 08 vụ, mắc 33, tử vong 03 người; thịt Trâu nhiễm khuẩn 01 vụ, mắc 101, không có tử vong; độc tố lá ngón trong rượu 01 vụ, mắc 03, tử vong 03 người; còn lại là các nguyên nhân khác). Đặc biệt 6 tháng đầu năm 2013 đã xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 11 người mắc, tử vong 05 người, tỷ lệ tử vong trên tổng số mắc rất cao 45% (trong đó: Do bột Ngô mốc 01 vụ, mắc 07, tử vong 04 người; do Sắn luộc 01 vụ, mắc 04, tử vong 01 người).
Nguyên nhân của tình trạng trên là do sự lãnh đạo, chỉ đạo thiếu đồng bộ, thiếu quyết liệt của một số cấp ủy Đảng, Chính quyền từ huyện cho đến cơ sở. Nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về an toàn thực phẩm (ATTP) chưa đầy đủ. Đầu tư về nguồn nhân lực và kinh phí cho công tác quản lý an toàn thực phẩm còn thấp so với yêu cầu. Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm chưa trở thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Sự phối hợp của một số ban, ngành chưa được thường xuyên, chặt chẽ, vì vậy chưa phát huy được nội lực trong công tác tuyên truyền. Công tác quản lý ATTP tại một số địa bàn còn hạn chế.
Để thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới"; Thông báo số 277/TB-VPCP ngày 01/8/2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và chỉ đạo của Bộ Y tế tại công văn số 4462/BYT-ATTP ngày 23/7/2013, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
Các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Đảng, Chính quyền đối với công tác ATTP. Xác định trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác ATTP là của các cấp ủy Đảng, Chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Thường xuyên chú trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm ATTP, vận động toàn dân tự giác thực hiện các quy định pháp luật, khoa học về ATTP để góp phần không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; đưa các tiêu chí về ATTP vào Nghị quyết, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATTP. Tập trung củng cố hệ thống tổ chức quản lý ATTP từ tỉnh đến cơ sở, xem xét bổ sung nhân lực, kinh phí, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho công tác an toàn thực phẩm; có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác này. Các cấp chính quyền và các đơn vị khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng thời kỳ phải tính toán, xác định chỉ tiêu về ATTP, bố trí ngân sách để bảo đảm hoạt động ATTP tại địa phương.
3. Phát huy hơn nữa vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh ATTP các cấp trong công tác tham mưu, đảm bảo kịp thời, thường xuyên cho cấp ủy Đảng, Chính quyền chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ về bảo đảm ATTP. Quản lý ATTP phải thực hiện theo nguyên tắc: bảo đảm an toàn ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu dùng thực phẩm.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, tạo sự chuyển biến thực sự về hành vi an toàn thực phẩm kết hợp với đẩy mạnh xã hội hóa công tác ATTP. Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật ATTP và các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Chú trọng nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của ATTP đối với đời sống xã hội, đến sức khỏe con người, sự phát triển giống nòi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung tuyên truyền, vận động người dân thực hiện vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân, không ăn tiết canh, ăn sống, ăn gỏi, ăn tái,… Xây dựng kế hoạch vận động và tổ chức phát động phong trào toàn dân thực hiện tốt công tác an toàn thực phẩm lồng ghép với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", tạo sự chuyển biến căn bản trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng hóa bảo đảm ATTP.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP. Phát hiện kịp thời, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự việc bất thường về ATTP; truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an toàn. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Để thực hiện tốt các nội dung trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Vệ sinh ATTP tỉnh
a) Chủ trì cùng các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Vệ sinh ATTP tỉnh, thường xuyên kiểm tra thực hiện các quy định pháp luật về ATTP; đôn đốc các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tính thực hiện có hiệu quả các hoạt động bảo đảm Vệ sinh ATTP.
b) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang xây dựng kế hoạch và triển khai công tác truyền thông, giáo dục về ATTP phù hợp với từng địa phương, từng đối tượng.
c) Tăng cường việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
d) Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện các hoạt động triển khai công tác ATTP định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và đột xuất về Ban Chỉ đạo Vệ sinh ATTP tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục ATTP Bộ Y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông, lâm sản, thủy sản an toàn; Tổ chức tập huấn, tuyên truyền các quy trình, quy phạm bảo đảm ATTP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thực phẩm. Phổ biến và cung cấp các thông tin và hướng dẫn người sản xuất về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa nông, lâm sản, thủy sản thực phẩm.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiến hành giám sát, đánh giá hóa chất tồn dư độc hại trong nông, lâm sản, thủy sản thực phẩm trước khi thu hoạch, sơ chế, bảo quản ở các vùng sản xuất, kinh doanh và trên thị trường tiêu thụ. Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm và vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh.
c) Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo quy định nhằm hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y không đúng chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly, bảo đảm không ảnh hưởng đến sức khỏe cho người tiêu dùng sản phẩm.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành trong tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức về Vệ sinh ATTP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Sở Công thương
a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định nhãn hàng hóa, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng nhập lậu, gian lận thương mại trên thị trường.
b) Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố tăng cường công tác tuyên truyền và kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động, sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm không đủ điều kiện nhưng vẫn sản xuất, kinh doanh và lưu thông sản phẩm thực phẩm không đảm bảo chất lượng theo đúng quy định của pháp luật.
c) Tăng cường việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Sở Khoa học Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn mác sản phẩm thực phẩm theo quy định của Nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra nhãn mác, chất lượng hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về ATTP.
5. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện/thành phố tăng cường công tác tuyên truyền; công tác thanh tra, kiểm tra Vệ sinh ATTP các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Kịp thời phát hiện, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Vệ sinh ATTP.
b) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an huyện/thành phố tăng cường quán triệt, phổ biến kiến thức và pháp luật về ATTP, vệ sinh môi trường.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các trường học xây dựng và nâng cấp các bếp ăn tập thể bảo đảm ATTP, chấp hành và thực hiện đầy đủ các điều kiện về Vệ sinh ATTP theo quy định của pháp luật, tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tại trường học.
b) Tất cả các bếp ăn tập thể của các trường học đều phải ký cam kết bảo đảm ATTP và phải được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP của ngành y tế.
c) Phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên phổ biến kiến thức về ATTP cho đội ngũ giáo viên, sinh viên, học sinh và nhân viên phục vụ các bếp ăn tập thể ít nhất 1-2 lần/năm. Tăng cường kiểm tra, giám sát Vệ sinh ATTP tại các bếp ăn tập thể.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hải quan tỉnh
Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các lực lượng Hải quan, Công an, Y tế và các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh hàng hóa, đặc biệt là việc nhập lậu hàng thực phẩm qua biên giới vào nội địa. Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành về ATTP, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho cán bộ và chiến sỹ và đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới. Phối hợp với ngành y tế triển khai các hoạt động sơ cấp cứu, phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn phụ trách.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về ATTP phù hợp cho từng đối tượng; tăng thời lượng tuyên truyền, kịp thời thông tin các hoạt động về ATTP trên các phương tiện thông tin địa chúng; chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện/thành phố dành nhiều thời lượng phát sóng để phổ biến các quy định về ATTP, các kiến thức về cách chọn lựa, bảo quản, chế biến thực phẩm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các thực phẩm sạch; thông tin kịp thời các cơ sở thực phẩm và sản phẩm thực phẩm không đảm bảo ATTP đến nhân dân biết, nâng cao cảnh giác và không sử dụng.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đảm bảo nguồn kinh phí và các nguồn lực cần thiết cho các công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài chính
Bố trí và bảo đảm nguồn tài chính cho các hoạt động về ATTP trên địa bàn tỉnh.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, các đoàn thể và các hội
Triển khai công tác vận động, giáo dục, đẩy mạnh phát động các phong trào bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng thôn, bản, khu phố văn hóa, xã văn hóa,… nhằm khuyến khích hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng. Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức ATTP cho các hội viên, đoàn viên và nhân dân để phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm, trong đó chú ý đối tượng là các bà nội trợ, phụ nữ kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình, thức ăn đường phố,…
12. Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố
a) Chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể đảm bảo công tác ATTP phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về ATTP, ý thức chấp hành luật pháp về ATTP bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả; không sản xuất, tiêu thụ, buôn bán thực phẩm giả, kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, hàng quá hạn sử dụng, hàng không có tem nhãn rõ ràng; tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
b) Triển khai quy hoạch và xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan chức năng; xây dựng và phát triển mô hình chợ an toàn. Chỉ đạo các xã/phường/thị trấn tập trung tuyên truyền, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tại các thôn, bản, các hộ gia đình có phong tục tập quán ăn, uống lạc hậu, mất vệ sinh như việc sử dụng bột ngô bị mốc, nấm, rau rừng các loại,… không đảm bảo vệ sinh ATTP. Chỉ đạo, triển khai và thanh tra, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp xuất ăn sẵn, các nhà hàng, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống trên địa bàn. Thực hiện nghiêm túc các chế tài xử lý các tập thể, đơn vị, cá nhân không chấp hành các quy định Vệ sinh ATTP.
c) Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ cho việc triển khai các hoạt động bảo đảm ATTP tại địa phương.
d) Chủ động phối hợp với các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Vệ sinh ATTP của tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nhằm ngăn chặn, phát hiện xử lý, khắc phục các sự việc có liên quan đến đảm bảo ATTP.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố chịu trách nhiệm quán triệt sâu rộng và tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Sở Y tế là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Vệ sinh ATTP tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây