Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 12/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Nguyễn Sơn Hùng |
Ngày ban hành: | 29/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Nguyễn Sơn Hùng |
Ngày ban hành: | 29/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND |
Đồng Nai, ngày 29 tháng 8 năm 2022 |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2022 - 2023 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022 - 2023; căn cứ các Nghị quyết của Đảng, văn bản của Nhà nước về giáo dục và đào tạo; căn cứ tình hình thực tế công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022 - 2023 của ngành Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
a) Tiếp tục thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực giáo dục nhằm đảm bảo tính khả thi, phù hợp.
b) Tập trung xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và tổ chức triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ, đề án, chương trình để cụ thể hóa các chủ trương, định hướng phát triển giáo dục và đào tạo.
c) Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển giáo dục. Đổi mới quản trị nhà trường theo hướng tinh gọn, hiện đại, minh bạch; tăng cường thực hiện dân chủ cơ sở, phát huy vai trò và tiếng nói của đội ngũ nhà giáo trong các nhà trường.
2. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 4659/QĐ-BGĐT ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 chủ động, linh hoạt để thích ứng với tình hình thiên tai, dịch bệnh, vừa đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục. Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Triển khai cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất, thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
c) Tổ chức tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh về công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho học sinh khi bắt đầu khai giảng năm học mới 2022 - 2023 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 8324/UBND-KGVX ngày 09/8/2022 về việc thực hiện Văn bản số 3796-CV/TU ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Thường trực Tỉnh ủy; thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học theo quy định.
3. Tăng cường công tác chính trị trong toàn ngành
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 16416/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030”; Văn bản số 8261/UBND-KGVX ngày 08 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường.
b) Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn ngành; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp thực sự gương mẫu, là tấm gương cho học sinh, sinh viên noi theo.
c) Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; thực hiện hiệu quả Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”, Chương trình “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022 - 2023”. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng văn hóa học đường, chú trọng xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.
a) Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định của Bộ Chính trị về việc bổ sung biên chế giáo viên trong năm học 2022 - 2023 và những năm tiếp theo, trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chủ động rà soát, bố trí, sắp xếp trường, lớp, giáo viên, nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và biên chế được giao theo quy định. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch số 16591/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Kế hoạch số 12991/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2021 về triển khai thực hiện Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học. Dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch dài hạn để thực hiện đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu sử dụng, bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo quy định tại Nghị định 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm. Đặc biệt, bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ và môn Tin học để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ lớp 3.
5. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
a) Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục đào tạo. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục; hoàn thiện Đề án xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tiếp tục thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai, đoạn 2021 - 2025 với các dự án thuộc Danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú; các trường phổ thông có học sinh bán trú; các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
6. Thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
a) Đối với Giáo dục mầm non: Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non trong điều kiện mới và triển khai thí điểm Chương trình Giáo dục mầm non mới. Nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” và Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng đa dạng nhu cầu đến trường của trẻ em; quan tâm phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn và vùng có khu công nghiệp; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, khuyến khích các địa phương có điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.
b) Đối với Giáo dục phổ thông, Giáo dục thường xuyên: Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10; nâng cao chất lượng biên soạn, thẩm định sách giáo khoa lớp 4, lớp 8, lớp 11 và tài liệu giáo dục địa phương; tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như: chuẩn bị đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông chất lượng, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động. Củng cố, phát triển mạng lưới các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Đa dạng hóa nội dung chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được học tập liên tục, suốt đời; nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Văn bản số 7321/UBND-KGVX ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số 14531/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các đối tượng chính sách khác. Đẩy mạnh công tác xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là phụ nữ dân tộc thiểu số. Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Tổ chức kỳ thi Tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
7. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành
a) Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2022 về việc triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2022 về triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện hiệu quả Chương trình cải. cách hành chính ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030. Tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh kiểm tra công tác triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các cơ sở giáo dục. Chú trọng các nội dung thanh tra, kiểm tra: Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng trường; tổ chức hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; việc lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các địa phương, các cơ sở giáo dục; kiểm tra công tác quản lý chất lượng, quản lý văn bằng chứng chỉ, liên kết đào tạo, việc chấp hành các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh và đào tạo sau đại học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh.
9. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục
Chủ động mở rộng hợp tác song phương, đa phương. Tăng cường hợp tác và đầu tư với nước ngoài; khuyến khích hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo từ các quốc gia phát triển; thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học có uy tín được xếp hạng cao trên các bảng xếp hạng uy tín của thế giới. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, khuyến khích kiểm định chất lượng của các tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín được công nhận hoạt động ở Việt Nam. Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế, nhà khoa học có uy tín ở nước ngoài đến học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Việt Nam. Triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Việt Nam. Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA,...) và các bảng xếp hạng trường đại học có uy tín quốc tế.
10. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua trong toàn ngành
Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam và 47 năm thành lập ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” gắn với các phong trào thi đua do các cấp phát động và việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua khen thưởng, coi thi đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
11. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
12. Triển khai chiến lược, quy hoạch, nâng cao năng lực hệ thống giáo dục đại học
Tổ chức triển khai thực hiện Khung chiến lược phát triển giáo dục đại học và Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học một cách toàn diện, thực chất, hiệu quả, đi vào chiều sâu gắn với trách nhiệm giải trình trong hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản; rà soát, sửa đổi, bổ sung thể chế, chính sách về thực hiện tự chủ đại học, trong đó, tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện tự chủ về tổ chức, quản trị và tài chính. Tăng cường giải pháp phát triển khoa học, công nghệ; thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ; xây dựng nhiệm vụ khoa học công nghệ phù hợp với các nhiệm vụ chiến lược của ngành, chú trọng đến chuyển đổi số, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu và đào tạo, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030. Khuyến khích mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường, viện nghiên cứu quốc tế chất lượng cao để hình thành nhóm nghiên cứu quốc tế; thu hút các nguồn tài trợ quốc tế, chủ động tham gia mạng lưới nghiên cứu và trao đổi toàn cầu. Tăng cường công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tình hình trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trong phạm vi phân cấp quản lý thực hiện nhiệm vụ năm học. Chủ động phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học.
Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị này về UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo sau học kỳ I và cuối năm học 2022 - 2023.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai theo chức chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan trong Chỉ thị này. Tiếp tục quan tâm đến công tác phối hợp bảo vệ, giáo dục, chăm sóc học sinh; công tác tăng cường cơ sở vật chất trường học; quy hoạch, bố trí đất đai cho phát triển giáo dục; đảm bảo kinh phí cho các hoạt động giáo dục và đảm bảo biên chế cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
c) UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Chỉ thị này và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 trên địa bàn.
d) Hiệu trưởng các trường đại học căn cứ chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng Kế hoạch năm học 2022 - 2023, cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học quán triệt thực hiện Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ sở giáo dục đại học kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây