Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 12/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Võ Văn Cảnh |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Võ Văn Cảnh |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND |
Đắk Lắk, ngày 30 tháng 09 năm 2022 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SẢN XUẤT, SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐỂ THAY THẾ GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030; nhằm tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng tại Báo cáo số 421/BC-SXD ngày 16/9/2022 và Tờ trình số 33/TTr-SXD ngày 29/3/2022, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, chủ đầu tư các dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thực hiện nghiêm các nội dung sau:
1. Đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, các nhà thầu:
a) Khi lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, dự toán gói thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu thi công các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung so với tổng lượng vật liệu xây như sau:
- Tại thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và các huyện phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung.
- Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung so với tổng lượng vật liệu xây.
b) Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
c) Nhà nước khuyến khích sử dụng tối đa vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn, số tầng.
d) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm quy định sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định khi quyết định đầu tư dự án.
đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các loại vật liệu xây không nung phù hợp với quy định nêu trên.
e) Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm đưa vào thiết kế các loại vật liệu xây không nung phù hợp với từng loại kết cấu.
g) Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát phải tuân thủ quy định của thiết kế về việc sử dụng vật liệu xây không nung.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách liên quan đến Chương trình phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện lập và trình UBND tỉnh phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
c) Tăng cường kiểm soát tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ việc quản lý chất lượng các sản phẩm vật liệu xây không nung đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật.
đ) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn.
3. Sở Công thương:
a) Phối hợp với Sở, ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền và phổ biến các chính sách ưu đãi khi chuyển đổi công nghệ sản xuất tiên tiến theo quy định đến các đơn vị sản xuất gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng.
b) Hàng năm rà soát, tổng hợp, xây dựng kế hoạch hỗ trợ một phần kinh phí khuyến công địa phương cho các đơn vị sản xuất vật liệu không nung đầu tư công nghệ, thiết bị tiên tiến… đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường, tiết kiệm năng lượng.
c) Hàng năm rà soát, đăng ký các đề án khuyến công quốc gia với Cục Công thương địa phương - Bộ Công Thương (nếu có) cho việc chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu và hoạt động xúc tiến thương mại trong nước đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng không nung.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các ngành có liên quan tổ chức các hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn doanh nghiệp lựa chọn dây chuyền sản xuất công nghệ bảo đảm về môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất, ưu tiên lựa chọn thiết bị, máy móc trong nước sản xuất được; chủ động xây dựng, đề xuất các chế độ chính sách ưu đãi về nghiên cứu khoa học phát triển vật liệu xây không nung, sử dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm môi trường, chuyển giao công nghệ.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới, chuyển giao công nghệ, các dự án sản xuất thử nghiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung được hưởng các ưu đãi của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương, áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ.
c) Ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án, đề tài nghiên cứu công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung và sản xuất thiết bị cho sản xuất vật liệu xây không nung; hỗ trợ xây dựng, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm vật liệu xây không nung.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tăng cường kiểm tra, phối hợp với các ban ngành chức năng để xử lý nghiêm việc khai thác trái phép đất sét từ đất nông nghiệp để làm gạch của các cơ sở sản xuất gạch.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường, hoặc vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất gạch nung theo quy định pháp luật.
c) Phối hợp với cấp có thẩm quyền nghiên cứu đề xuất chính sách quản lý chặt chẽ đất nông nghiệp, nghiêm cấm việc khai thác sét từ đất nông nghiệp để sản xuất gạch ngói dưới mọi hình thức.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với các ngành trong công tác tuyên truyền về sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung đến các doanh nghiệp, các chủ đầu tư.
b) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung
7. Sở Tài chính:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để tham mưu các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, UBND tỉnh theo quy định, nhằm tăng cường sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung đổi mới công nghệ, chuyển đổi ngành nghề hoặc sản xuất vật liệu xây không nung.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, chủ trương, xu thế phát triển vật liệu xây không nung của Chính phủ, Bộ Xây dựng và của UBND tỉnh; góp phần thay đổi nhận thức của các cấp chính quyền, đơn vị tư vấn, chủ đầu tư, các doanh nghiệp và người dân về việc phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng, thay đổi thói quen sử dụng gạch đất sét nung truyền thống.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương; Đài truyền thanh, truyền hình các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền đồng bộ việc khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao ý thức trách nhiệm sử dụng vật liệu xây không nung thay cho sử dụng gạch đất sét nung; đồng thời tích cực phổ biến các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụng vật liệu xây không nung.
10. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được đầu tư các nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình đầu tư, sản xuất vật liệu xây không nung, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung, chỉ đạo việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn theo khoản 4, Điều 2 Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ....
b) Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm vật liệu xây không nung, chất lượng công trình sử dụng vật liệu xây không nung; tăng cường kiểm soát tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong quá trình thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
c) Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất với Sở Xây dựng về tình hình sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn.
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật nếu để xảy ra tình trạng buông lỏng trong công tác quản lý, chỉ đạo việc thực hiện quy định tại khoản 4, Điều 2 Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 và Chỉ thị này.
12. Các tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh vật liệu xây không nung:
a) Tiếp tục nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tăng cường sản xuất sản phẩm tấm lớn, sản phẩm nhẹ. Tăng cường sử dụng phế thải thay thế một phần nguyên liệu tự nhiên trong sản xuất vật liệu xây không nung; nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng hướng dẫn sử dụng sản phẩm vật liệu xây không nung.
b) Tăng cường quản lý sản xuất, quy trình công nghệ, quản lý kỹ thuật, tăng cường hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để sản xuất sản phẩm tốt, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật; tăng cường quản trị doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần thay thế việc sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
c) Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, chủ động quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Khi lưu thông trên thị thường, cung cấp sản phẩm vật liệu xây không nung vào công trình xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam và phải có chứng nhận hợp quy theo quy định.
d) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong quá trình đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
đ) Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất với Sở Xây dựng về tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung trên địa bàn.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời có văn bản gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây