Chỉ thị 12/2011/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên và chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Chỉ thị 12/2011/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên và chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu: | 12/2011/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Hà Kế San |
Ngày ban hành: | 24/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/2011/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Hà Kế San |
Ngày ban hành: | 24/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2011/CT-UBND |
Phú Thọ, ngày 24 tháng 8 năm 2011 |
Năm học 2010 - 2011, ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với đặc thù của ngành là thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đ- ược sự quan tâm phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, ngành giáo dục và đào tạo đã triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học với chủ đề “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Để cùng với ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010 - 2012, năm học triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Tổ chức việc học tập, quán triệt đầy đủ và sâu sắc Văn kiện Đại hội Đảng các cấp; xây dựng kế hoạch và giải pháp để thực hiện chủ trương “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo” nhằm “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
2.1. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục:
2.1.1. Đối với nhiệm vụ chung của các cấp học, ngành học
Quán triệt và triển khai thực hiện chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học và kiểm tra, đánh giá ở giáo dục phổ thông theo hướng giảm tải, phù hợp mục tiêu giáo dục. Tăng cường công tác giáo dục toàn diện và quản lý học sinh, sinh viên. Chú trọng và tăng cờng giáo dục tưởng chính trị, văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, công tác chăm sóc sức khỏe; chú trọng công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học; giáo dục an toàn giao thông; phòng chống bạo lực, tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích, đuối nước, dịch bệnh đối với học sinh, sinh viên.
Từng bước nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường tiếng Việt, dạy và học tiếng dân tộc thiểu số ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Quan tâm đặc biệt đối với học sinh các dân tộc rất ít người.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục.
Tập trung thanh tra chuyên đề, thanh tra chuyên môn. Tăng cường thanh tra các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên trong toàn ngành.
2.1.2. Đối với giáo dục mầm non
Củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trờng, đạt từ 20 - 25% trẻ độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ ở độ tuổi ra lớp mẫu giáo; duy trì tỷ lệ huy động 100% trẻ ra lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Tích cực chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015, tập trung ưu tiên các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi vào cuối năm 2012. Đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu phục vụ triển khai mở rộng việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Triển khai tự đánh giá tất cả các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ. Thí điểm đánh giá ngoài một số trường để triển khai đại trà trong năm học tiếp theo.
2.1.3. Đối với giáo dục phổ thông
Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng dẫn giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; triển khai tự đánh giá, đẩy mạnh triển khai đánh giá ngoài các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Tích cực chuẩn bị các điều kiện để triển khai đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2008 - 2020 đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở có đủ điều kiện; tiếp tục triển khai đề án phát triển trường trung học phổ thông chuyên Hùng Vương theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
2.1.4. Đối với giáo dục thường xuyên: Nâng cao nhận thức cho mọi ngời về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Củng cố mô hình hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tập học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo dục cho các cơ sở giáo dục thường xuyên; tăng cường các biện pháp chất lượng dạy học chương trình giáo dục thường xuyên;
2.1.5. Đối với giáo dục chuyên nghiệp: Triển khai thực hiện các giải pháp để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp, tăng quy mô, chất lượng, hiệu quả đào tạo trung cấp chuyên nghiệp. Tiếp tục triển khai nhiệm vụ đào tạo theo nhu cầu xã hội, đáp ứng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị sử dụng nhân lực; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục; tăng cường phân cấp quản lý; tiếp tục chỉ đạo thực hiện quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tích cực chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 3 công khai đối với cơ sở giáo dục; tăng cường vai trò của các sở giáo dục và đào tạo và chính quyền địa phương trong việc quản lý thu - chi tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục; nghiêm túc thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; tăng cờng kiểm tra các hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường.
Triển khai đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
3.3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tích cực xây dựng, thực hiện quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học; chuẩn hiệu trưởng trư- ờng tiểu học và chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cấp học, ngành học; viên chức làm công tác thiết bị và thư viện. Đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Tiếp tục thực hiện đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp.
4.4. Phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; tập trung hoàn thiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2030; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, trong đó chủ động xây dựng phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thư viện trường học. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng, hiện đại hóa trường trung học phổ thông chuyên Hùng Vương; củng cố và phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú và phổ thông dân tộc bán trú; đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, củng cố và phát triển mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng thực hiện chức năng: GDTX - hớng nghiệp - dạy nghề; củng cố trung tâm học tập cộng đồng theo hướng bền vững, linh hoạt và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị dạy học đã được trang bị. Tiếp tục thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 và chuẩn bị danh mục, dự án, công trình đầu tư giai đoạn 2012 - 2015.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong đoàn viên, hội viên và nhân dân về nhiệm vụ công tác giáo dục và đào tạo năm học 2011 - 2012, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học.
4. Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác triển khai và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của ngành giao dục và đào tạo; phát hiện và đưa tin kịp thời những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 - 2012.
Yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và thường xuyên báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây