Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2010 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2010 về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: | 11/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trương Ngọc Nhi |
Ngày ban hành: | 07/05/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 11/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trương Ngọc Nhi |
Ngày ban hành: | 07/05/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 05 năm 2010 |
CHỈ
THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngày 30/12/2008, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 471/2008/QĐ-UBND quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua kiểm tra, rà soát việc thực thi công tác quản lý tài nguyên nước tại các địa phương, đơn vị còn nhiều bất cập, tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có quy hoạch, không có giấy phép, ... gây tổn hại đến số lượng và chất lượng nguồn nước, ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh hưởng xấu tới môi trường và cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt ở một số vùng trên địa bàn tỉnh.
Để chấn chỉnh tình trạng trên và tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Chỉ thị.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Tài nguyên - Môi trường và Quyết định 471/2008/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh. Mọi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất (trừ những hộ gia đình không phải xin cấp giấy phép theo quy định của Luật Tài nguyên nước) đều phải có giấy phép theo đúng quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có trách nhiệm:
a) Tham gia phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong công tác tổng kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trên địa bàn, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, báo cáo UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trong việc lập Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020.
c) Phối hợp với các Sở ngành chức năng, Hội đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho nhân dân, tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, xã nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước
d) Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, UBND huyện, thành phố cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của Luật Tài nguyên nước và Quyết định số 471/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Ban hành qui định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
e) Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch phân bổ kinh phí cho công tác quy hoạch, khai thác tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước khác từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường về việc chọn địa điểm thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên nước đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn nước của các khu vực.
b) Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh nước sạch hoàn thiện hồ sơ xin phép khai thác cho đúng với quy định cấp phép hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trong quá trình thẩm định các dự án có sử dụng nước với lưu lượng lớn cần phải phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước.
6. Sở Y tế có trách nhiệm: Kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch với lưu lượng lớn; trong trường hợp chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, yêu cầu các chủ thể khai thác khắc phục ngay đồng thời báo cáo, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành; có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông thôn; Tổng hợp kết quả tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh hoạt nông thôn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 6 tháng/1lần để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi lập hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định của Luật Tài nguyên nước.
8. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
9. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, sản xuất công nghiệp; tổng hợp kết quả tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước nêu trên gửi Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh: Khẩn trương đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom và các cơ sở xử lý nước thải theo quy hoạch, chỉ đạo cho đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp chấp hành đầy đủ các quy định về lĩnh vực tài nguyên nước;
11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, phường, xã, thị trấn:
a) Tổ chức tổng kiểm tra rà soát ngay các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước không có giấy phép trên địa bàn. Kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, đình chỉ các hoạt động không có giấy phép, không được cấp phép theo quy định của pháp luật. Công tác tổng kiểm tra này phải hoàn thành trước ngày 31/12/2010 và báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
b) Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức cá nhân đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xem xét cấp phép theo thẩm quyền quy định tại Quyết định 471/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Ban hành qui định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
c) Tổ chức đăng ký công trình khai thác nước không phải xin phép trên địa bàn.
d) Thống kê lập danh bạ các giếng khoan, giếng đào đã hư hỏng, không còn hoạt động để báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch trám lấp.
12. Các cơ quan Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước và nội dung Chỉ thị này để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện; phát hiện, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý tài nguyên nước nhằm quản lý khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng 6 tháng/1lần kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây