Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do tỉnh Yên Bái ban hành
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường thực hiện Nghị định 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính do tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu: | 11/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 29/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 11/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 29/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11 /CT-CT UBND |
Yên Bái, ngày 29 tháng 7 năm 2011 |
Nhằm duy trì kết quả trong thực hiện Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức cho cán bộ, lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu và triển khai thực hiện; nhìn chung bước đầu các đơn vị đã chủ động thực hiện có hiệu quả về công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Tuy nhiên việc triển khai thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã vẫn còn chậm, chưa được quan tâm đúng mức của lãnh đạo các cấp, các ngành.
Để công tác kiểm soát thủ tục hành chính và công tác tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đi vào nền nếp, có hiệu quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh cần thực hiện ngay một số công việc sau:
1. Đối với các sở, ban, ngành:
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý,
b) Tổ chức niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức và trên trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có); thực hiện nghiêm túc việc giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.
c) Triển khai thực hiện ngay việc cập nhật các thủ tục hành chính đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thực hiện trên địa bàn tỉnh ( theo quy định của tại Khoản 2 Điều 13 và Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) bao gồm: thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành; thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
d) Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động theo Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, theo các tiêu chí:
- Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
- Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
- Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
- Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
đ) Sở Tư pháp chỉ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi hồ sơ của cơ quan chủ trì soạn thảo gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính dự kiến ban hành và ý kiến tham gia của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ( Phòng kiểm soát thủ tục hành chính).
e) Sở Nội vụ phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng Kiểm soát TTHC ) để xem xét việc thực hiện các hoạt động về kiểm soát TTHC của tổ chức và cá nhân khi đề nghị khen thưởng.
f) Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí đủ và kịp thời kinh phí bảo đảm yêu cầu cho công tác cải cách thủ tục hành chính.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, về Kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trên địa bàn để thu hút sự tham gia của toàn xã hội về công tác kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
b) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, những vướng mắc trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hiện hành của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
- Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đối với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, công chức liên quan trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây