Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 11/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Đặng Ngọc Dũng |
Ngày ban hành: | 09/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 11/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Đặng Ngọc Dũng |
Ngày ban hành: | 09/10/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 10 năm 2017 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Năm học 2016 - 2017, ngành giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi đã nỗ lực khắc phục khó khăn, phát động phong trào thi đua hoàn thành tốt các nhiệm vụ, có những chuyển biến tích cực, đạt nhiều thành tích đáng biểu dương: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được quan tâm nâng cao về chất lượng; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi; kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia năm 2017 và xét tuyển đại học, cao đẳng diễn ra an toàn và đạt kết quả cao; các phong trào thi đua và các cuộc vận động được toàn ngành triển khai có hiệu quả; giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm nhiều hơn...
Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ tư tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 5447/KH-UBND ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh về chương trình và kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đồng thời, ngành giáo dục và đào tạo vẫn còn những hạn chế cần tiếp tục khắc phục: Các điều kiện phục vụ giảng dạy, học tập, cơ sở vật chất, trường lớp học có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu; tỷ lệ học sinh bỏ học ở các cấp học vẫn còn, chưa có giải pháp đồng bộ để khắc phục triệt để; việc sắp xếp, điều động, luân chuyển giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chưa được thực hiện đồng bộ; tình trạng thừa, thiếu giáo viên chưa khắc phục kịp thời; hiệu quả định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS còn hạn chế...
Thực hiện Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành giáo dục, Chương trình số 51-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Tỉnh ủy (khóa XVIII) và các kết luận, nghị quyết của Tỉnh ủy khóa XIX về phát triển giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh Chỉ thị:
a) Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Tiếp tục rà soát, quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tại địa phương theo chỉ đạo của Trung ương và của Chủ tịch UBND tỉnh tại các Công văn: số 4990/UBND-KGVX ngày 17/8/2017, số 5659/UBND-KGVX ngày 14/9/2017 và các văn bản liên quan khác.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
- Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn quy định; xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới; nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, các tổ chức Đoàn, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Phối hợp tổ chức thực hiện tốt việc thi tuyển viên chức giáo dục các cấp; sắp xếp, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp đảm bảo đúng quy định, vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; từng bước giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở một số địa phương, cơ sở giáo dục.
c) Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
- Tiếp tục triển khai có chất lượng chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ; đối với giáo dục phổ thông tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy và học tập; phát huy tốt năng lực sáng tạo của người học, phát triển toàn diện, gắn liền với thực tiễn, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển giáo dục và chất lượng giáo dục cùng các giải pháp mang tính căn cơ, bền vững để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương; từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp.
- Xây dựng xã hội học tập, khuyến khích, tạo điều kiện công bằng và thuận lợi để mọi người dân trong tỉnh được học tập suốt đời, tạo ra nguồn nhân lực tương lai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập của tỉnh.
- Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, nhân cách, lý tưởng, ý thức khởi nghiệp và truyền thống cách mạng cho học sinh.
d) Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ
Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam; đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh; đồng thời triển khai hiệu quả Chương trình tiếng Anh theo Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020; khuyến khích dạy và học ngoại ngữ phù hợp yêu cầu hội nhập.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo hướng đồng bộ, hiện đại; triển khai thực hiện đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ ngoại ngữ và tin học đảm bảo khả năng ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin khi thực hiện công vụ, giảng dạy, kiểm tra, đánh giá học sinh một cách thiết thực, hiệu quả và tiếp cận các tri thức mới, giao lưu, hội nhập với thế giới.
f) Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo, chấm dứt tình trạng dạy thêm, học thêm.
- Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học chấm dứt tình trạng dạy thêm, học thêm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
- Công khai kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngay từ đầu năm học để các đơn vị chủ động. Từ đó, các cơ sở giáo dục chủ động hơn trong sử dụng kinh phí ngân sách một cách hiệu quả, cũng như sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tăng thêm nguồn thu cho đơn vị.
g) Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
- Tăng cường thu hút hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tiếp cận công nghệ mới về dạy học và quản lý nhà trường.
- Tiếp tục chỉ đạo Trường THPT chuyên Lê Khiết và một số cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi có điều kiện chủ động, tích cực mở rộng hợp tác quốc tế bằng nhiều hình thức như giao lưu, tạo điều kiện để học sinh tiếp xúc với môi trường đào tạo chất lượng cao tại các trường học ở trong nước và nước ngoài.
h) Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục
- Các địa phương, đơn vị rà soát và chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp tục đầu tư nguồn lực, xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh về việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với từng địa phương, vùng miền và các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục, đặc biệt quan tâm đến cảnh quan sư phạm, bàn ghế học sinh, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập,... phục vụ giảng dạy, học tập, tiếp tục ưu tiên vùng miền núi, vùng dân tộc;
- Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu, học tập đồng bộ với lộ trình đổi mới giáo dục phổ thông.
i) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tiếp tục đầu tư tương xứng để phát triển trường THPT chuyên Lê Khiết; xác định ngành, nghề ưu tiên đào tạo để tuyển chọn học sinh giỏi, xuất sắc tốt nghiệp THPT và sinh viên giỏi, xuất sắc ở các trường đại học có uy tín để cử đi đào tạo đại học, sau đại học trong và ngoài nước, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bổ sung cho hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo; khuyến khích nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tham gia nghiên cứu, đào tạo sau đại học để đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác quản lý, chỉ đạo của ngành.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, quan tâm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018, đặc biệt trong việc giao kế hoạch, xây dựng lộ trình đầu tư công, cân đối, bố trí ngân sách, biên chế đội ngũ, chế độ chính sách và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo để ngành giáo dục, các địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 theo chỉ đạo của ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương.
- Chỉ đạo quyết liệt, phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục để thực hiện tốt công tác quản lý trên địa bàn theo phân cấp.
- Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học gắn với việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu phát triển giáo dục đã được xây dựng tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp.
- Tổ chức thực hiện các chính sách về giáo dục; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giải quyết các yêu cầu và đề xuất, kiến nghị của các trường học, cơ sở giáo dục; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kỷ cương, kỷ luật hành chính, dạy thêm học thêm trái quy định, lạm thu đầu năm học, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực trong giáo dục.
Tích cực phối hợp với ngành giáo dục, chính quyền địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018, nhất là việc vận động, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, huy động học sinh ra lớp, vận động học sinh bỏ học trở lại trường, lớp; bồi dưỡng học sinh yếu, kém góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; bám sát thực tế cơ sở để kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt trong quản lý, giảng dạy, học tập; vận động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tiếp tục tham gia hỗ trợ, động viên, tạo điều kiện để ngành giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây