Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại với công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ thị 10/2007/CT-UBND về tăng cường công tác tiếp công dân, đối thoại với công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 10/2007/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 01/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10/2007/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 01/03/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2007/CT-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 01 tháng 03 năm 2007 |
CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, ĐỐI THOẠI VỚI CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO (KNTC) PHỨC TẠP, ĐÔNG NGƯỜI.
Trong những năm qua cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp đã có nhiều cố gắng trong công tác tổ chức tiếp Công dân và giải quyết KNTC theo quy định của pháp luật về KNTC, góp phần ổn định tình hình, đảm bảo an ninh nông thôn điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, tuy nhiên, tình hình KNTC thời gian gần đây diễn biến phức tạp, không theo chiều hướng tích cực, một số đi khiếu kiện đông người, kéo dài, có biểu hiện quá khích, liên kết với nhau về các quan TW để KNTC đòi hỏi giải quyết theo yêu sách cá nhân, không chấp hành quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết của luật KNTC, gây mất trật tự công cộng tại trụ sở của một số cơ quan công quyền ở địa phương và TW.
Tồn tại trên có nhiều nguyên nhân: do một số cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, nhận thức và hiểu biết về chính sách, pháp luật của một bộ phận Nhân dân còn hạn chế. Một số nơi chính quyền thực hiện pháp luật còn chưa nghiêm, có biểu hiện cố ý làm trái; khi Nhân dân có ý kiến không giải quyết kịp thời, triệt để còn bao biện, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm giải quyết giữa các cơ quan có thẩm quyền hoặc giải quyết không tuân thủ các trình tự, thủ tục thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Một số Chủ tịch UBND cấp huyện, xã, Thủ trưởng các ngành của tỉnh chưa trực tiếp tiếp công dân và đối thoại với công dân theo quy định. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết KNTC còn thiếu chặt chẽ; Việc tổ chức thực hiện các văn bản giải quyết KNTC của cấp có thẩm quyền, đã có hiệu lực pháp luật, còn chưa kiên quyết triệt để.
Nhằm khắc phục các tồn tại trên, thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai, minh bạch trong giải quyết KNTC, góp phần làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng, góp phần ổn định xã hội, tạo điều kiện tốt cho tổ chức Bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XII, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KT - XH do Đại hội Tỉnh Đảng bộ, lần thứ 14 đề ra; UBND tỉnh Chỉ thị:
1- Chủ tịch UBND thành phố, các huyện và thị xã (gọi chung là cấp huyện); thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh phải thực hiện nghiêm túc những quy định về công tác tiếp Công dân & giải quyết KNTC theo Nghị định số: 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về: Quyế định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KNTC và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật KNTC; Chỉ thị số: 09-CT/TW ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư về: Một số vấn đề cấp bách trong việc giải quyết KNTC hiện nay; Chỉ thị số: 36/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về: Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác giải quyết KNTC. Phải xác định công tác tiếp công dân và giải quyết KNTC là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài; gắn công tác này với công tác quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn; coi kết quả của công tác là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá về năng lực, hiệu quả cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người dùng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức có trách nhiệm.
2- Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành phải trực tiếp chủ trì các buổi tiếp công dân định kỳ theo quy định; không được ủy quyền cho người không có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ; củng cố và kiện toàn bộ phận tiếp công dân và giải quyết KNTC ờ đơn vị mình; phải bố trí Cán bộ có đủ năng lực và trình độ chuyên môn thường trực tiếp công dân thường xuyên trong giờ hành chính tại trụ sở cơ quan, trước khi ra quyết định, kết luận hoặc văn bàn giải quyết ở một vụ việc cụ thể thuộc thẩm quyền, phải tổ chức đối thoại công khai với các bên có liên quan để làm rõ các nội dung KNTC, các căn cứ pháp luật được áp dụng để giải quyết, hạn chế việc tái khiếu, tái tố. Việc giải quyết KNTC đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thực hiện phương châm: “Giải quyết triệt để các yêu cầu của dân chứ không phải giải quyết cho hết thẩm quyền để đùn đẩy trách nhiệm giải quyết cho các cơ quan cấp trên” đảm bảo ổn định tình hình để tập trung phát triển KT-XH ở địa phương.
3- Chủ tịch UBND cấp huyện phải tập trung lực lượng, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện phức tạp, đông người, kéo dài thuộc thẩm quyền, hạn chế thấp nhất việc khiếu kiện vượt cấp và phát sinh thành “điểm nóng”, gây phức tạp về an ninh, trật tự. Trường hợp có khiếu kiện đông người vượt cấp lên tỉnh, các cơ quan TW và tại nhà riêng các Đồng chí lãnh đạo Cao cấp của Đảng và Nhà nước. Phải chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và TW tổ chức vận động, thuyết phục đưa công dân về địa phương mình để đối thoại giải quyết. Khi vụ việc đã có văn bản giải quyết cuối cùng của cấp có thẩm quyền, đã có hiệu lực pháp luật, phải được tổ chức thực hiện dứt điểm, không để kéo dài, gây bức xúc cho Nhân dân.
4- Giám đốc Công an tỉnh: Tăng cường lực lượng nắm chắc tình hình ở các địa bàn có khiếu kiện phức tạp, đông người; kịp thời phát hiện và phân loại đối tượng, điều tra, xác minh thu thập chứng cứ đề củng cố hồ sơ tài liệu để xử lý các đối tượng lợi dụng quyền dân chủ trong KNTC để vi phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số: 38/2005/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số: 09/2005/TT- BCA ngày 5/9/2005 của Bộ Công an, đặc biệt là các đối tượng cầm đầu, có vai trò tổ chức, kích động và xúi giục người khác đi KNTC trái pháp luật.
5- Thanh tra tỉnh phải nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý Nhà nước về KNTC; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cấp huyện và các sở ngành trong tỉnh về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải 1 quyết KNTC theo đúng quy định của pháp luật. Việc tổ chức thực hiện các văn bản giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền. Định kỳ tiến hành rà soát tổng hợp những vụ việc KNTC đã và đang được xem xét giải quyết theo thẩm quyền ở từng cấp, từng ngành, đề xuất các biện pháp giải quyết cụ thể với Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo, xử lý và giải quyết theo thẩm quyền.
6- Giao thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan: Căn cứ Nghị định số: 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ xây dựng văn bản: “Quy định một số điểm cụ thể về chế độ và trách nhiệm của các cấp, ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” để thay thế quyết định số: 1922/2002/QĐ-UB ngày 28/05/2002 của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành trong quý II/2007.
7- Đề nghị UBMT tổ quốc Việt Nam và các thành viên tăng cường phối hợp với cấp ủy Đảng và Chính quyền các cấp trong công tác hòa giải các tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân giải quyết đơn thư KNTC và tuyên truyền vận động công dân đi KNTC chấp hành quyết định, kết luận giải quyết KNTC đã có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền.
8- Chỉ thị này được đăng Công báo tỉnh và phổ biến, quán triệt đến các cấp, các ngành có liên quan; UBND cấp huyện có trách nhiệm sao gửi đến các xã, phường, thị trấn trực thuộc để triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây