Chỉ thị 09/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Quảng Nam
Chỉ thị 09/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 28/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 09/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 28/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Quảng Nam, ngày 28 tháng 05 năm 2015 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Để phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức nhiệm vụ kế hoạch tài chính – ngân sách năm 2015, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách theo Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về việc điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước những tháng cuối năm 2015; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục bám sát, triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND tỉnh, các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, trong đó tập trung thực hiện các nội dung chính sau:
1. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp để hỗ trợ sản xuất kinh doanh và đảm bảo an sinh xã hội. Giải quyết những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thu hút đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. Phấn đấu hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 đúng thời hạn quy định.
2. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015
- Cục Thuế, Cục Hải quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: tăng cường phối hợp, rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn; kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện đầy đủ, thu kịp thời các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh công tác phòng, chống gian lận thương mại, chuyển giá, gian lận giá nhập khẩu và buôn lậu.
- Cục Thuế tỉnh đẩy mạnh việc xử lý, thu hồi để giảm nợ đọng thuế; tổ chức cưỡng chế theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp cố tình chây ỳ, chậm thanh toán nợ thuế; định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng địa phương, doanh nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế, bảo đảm đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế của Nhà nước.
- Kho bạc nhà nước phối hợp với Sở Tài chính, Phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố thực hiện và kiểm soát việc điều tiết các khoản thu ngân sách của từng cấp ngân sách, từng địa phương theo đúng quy định, tránh điều tiết không đúng nguồn thu dẫn đến mất cân đối của ngân sách các cấp.
3. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả; không tham mưu, ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn đảm bảo.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành, địa phương:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển, nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các Chương trình mục tiêu Quốc gia, vốn ODA; thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các quy định về quản lý vốn đầu tư, đẩy mạnh việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; việc tham mưu ứng vốn từ ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án phải thực sự cấp bách và đảm bảo thông tin bố trí nguồn để hoàn trả; triển khai thực hiện điều chuyển vốn đối với các công trình, dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2015 theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, trái phiếu Chính phủ và Công văn số 1583/UBND-KTTH ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
b) Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, các cơ quan, địa phương: thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công; trong đó:
- Thực hiện nghiêm chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi thường xuyên theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh; quy định không mua xe công, trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị mới thành lập mà không có xe để điều chuyển, xe ô tô bị hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn xe phục vụ công tác theo quy định.
- Tạm giữ lại tại Kho bạc Nhà nước 10% dự toán chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015 của các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 5652/BTC-NSNN ngày 27/4/2015. Sở Tài chính có trách nhiệm rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự toán được giao, xác định cụ thể số kinh phí tạm giữ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2015.
c) Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Kiên quyết dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách tỉnh đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các Sở, Ban, ngành và địa phương nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong đó:
+ Dừng thực hiện và hủy bỏ đối với các khoản chi thường xuyên được giao đầu năm mà sau ngày 30/6/2015 đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ (trừ các khoản được phép thực hiện phân bổ, cấp phát theo tiến độ quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và các trường hợp khác UBND tỉnh cho phép).
Sau ngày 30/6/2015 cơ quan tài chính các cấp không thẩm tra phân bổ dự toán đối với các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị (trừ các khoản được phép thực hiện phân bổ, cấp phát theo tiến độ quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và các trường hợp khác được UBND tỉnh cho phép).
+ Dừng thực hiện và hủy bỏ đối với các khoản kinh phí mua sắm, sửa chữa đã bố trí trong dự toán ngân sách giao đầu năm, nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa được phê duyệt dự toán, chưa thực hiện bất kỳ công việc nào của công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn luật (trừ một số trường hợp: kinh phí mua hàng dự trữ quốc gia; kinh phí phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, anh ninh; các khoản kinh phí được phép thực hiện theo tiến độ quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và các trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định).
Sở Tài chính rà soát và tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố rà soát và tham mưu UBND cấp huyện ban hành quyết định điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện và UBND cấp xã; Gửi kết quả cắt giảm dự toán cho Kho bạc Nhà nước (nơi kiểm soát, thanh toán) để thực hiện kiểm soát chi. Các địa phương, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện rà soát, cắt giảm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/1/2015 của Chính phủ.
- Không tham mưu, đề xuất bổ sung các đề án, chương trình, ban hành các chính sách mới, hoặc nâng định mức làm tăng chi ngân sách nhà nước mà chưa xác định được nguồn đảm bảo.
- Chủ động rà soát, sắp xếp để cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách, các khoản chi mua sắm trang thiết bị; tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...Hạn chế tối đa việc tổ chức các lễ hội, lễ kỷ niệm, lễ khởi công, lễ khánh thành; kiên quyết cắt giảm, không tổ chức các hội nghị, hội thảo có nội dung không thiết thực. Thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý và kết hợp hợp lý các loại cuộc họp, tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong chỉ đạo điều hành và xử lý các công việc liên quan. Thực hiện rà soát, dừng các đoàn đi công tác nước ngoài không thực hiện sự cần thiết.
- Kể từ năm 2015 trở đi chỉ tạm ứng ngân sách, tạm ứng tồn ngân KBNN để đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án trong danh mục dự án, công trình được HĐND tỉnh thông qua, đã được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn, yêu cầu bức thiết phải đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xác định rõ nguồn vốn, thời gian hoàn trả.
4. Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp:
- Quản lý chặt chẽ việc phân bổ, sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân sách. Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương (50%) để ứng phó với thiên tai, bão lũ và các nhu cầu đột xuất, cấp thiết phát sinh; 50% nguồn dự phòng ngân sách còn lại tạm giữ lại để chủ động xử lý khi nguồn thu NSNN giảm lớn.
- Căn cứ khả năng thu ngân sách, chủ động sắp xếp, điều hành các nhiệm vụ chi và áp dụng giải pháp phù hợp để bảo đảm cân đối ngân sách các cấp. Trường hợp thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán, cần rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, trong đó phải bảo đảm nguồn thanh toán các khoản chi về tiền lương và có tính chất lương, các khoản chi thường xuyên để bảo đảm hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, các khoản chi an sinh xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình quan trọng.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất, trường hợp giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách cũng bị giảm thu tổng thể thì thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi ngân sách trong phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm vốn ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh các khoản chi chuyển nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các nhiệm vụ chi chưa thực hiện do chủ quan của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thì kiên quyết không chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện.
5. Tổ chức thực hiện:
a) Thủ trưởng các Sở, ngành, các hội đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định của Chỉ thị này khẩn trương chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ở cấp dưới và các đơn vị trực thuộc để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương năm 2015.
Đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện quy định tại tiết (-) thứ nhất, điểm c, mục 3: UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch rà soát, tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo theo quy định (theo biểu mẫu tại Phụ lục 1,2 kèm theo Chỉ thị này), chế độ báo cáo: định kỳ hằng quý (trước ngày 20 của tháng đầu quý sau).
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị này; có văn bản hướng dẫn các địa phương, đơn vị phương pháp xác định số tạm giữ lại 10% dự toán chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015; tham mưu UBND tỉnh quyết định số tạm giữ lại của các cơ quan, đơn vị khối tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp số tạm giữ của toàn tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính trong tháng 6 năm 2015 và tham mưu UBND tỉnh thực hiện các báo cáo để gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính theo quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Phối hợp với các ngành chức năng, các địa phương tăng cường công tác kiểm tra giám sát, giải ngân, thanh toán vốn đầu tư theo cam kết của các chủ đầu tư;
- Khẩn trương rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn, đề nghị Trung ương thống nhất điều chuyển vốn của các dự án, chương trình, có tỷ lệ giải ngân thấp; tập trung ưu tiên điều chuyển, bổ sung vốn cho các công trình đã được phê duyệt quyết toán, các công trình đã tạm ứng ngân sách, các công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2015, các công trình có khối lượng nhưng thiếu vốn.
d) Cục thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục thuế phối hợp cùng với địa phương tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế.
e) Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện và chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện, thành phố tăng cường kiểm soát chi NSNN, rà soát trong phạm vi nhiệm vụ ngành đảm bảo chi kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán ngân sách được giao theo Quyết định của UBND các cấp. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, chi vượt dự toán, ngoài dự toán được giao.
- Tích cực phối hợp với chủ đầu tư trong việc hoàn thiện hồ sơ thanh toán, giải ngân vốn đầu tư kịp thời, tránh tập trung dồn thanh toán vào cuối năm.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để theo dõi, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
UBND HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
Phụ lục 1 |
TỔNG HỢP DỰ TOÁN ĐƯỢC GIAO ĐẦU NĂM NHƯNG ĐẾN HẾT NGÀY 30/6/2015 CHƯA PHÂN BỔ
ĐV tính: Triệu đồng
STT |
Đơn vị |
Dự toán giao đầu năm |
Số đã phân bổ cho các đơn vị sử dụng ngân sách đến hết ngày 30/6/2015 |
Các khoản được phép để lại chưa phân bổ |
Dự toán còn lại chưa phân bổ cho các đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị hủy bỏ |
||||||||||||
Tổng số |
Sự nghiệp khoa học CN |
Quản lý hành chính |
……. |
Tổng số |
Sự nghiệp khoa học CN |
Quản lý hành chính |
……. |
Tổng số |
Sự nghiệp khoa học CN |
Quản lý hành chính |
……. |
Tổng số |
Sự nghiệp khoa học CN |
Quản lý hành chính |
……. |
||
1 |
2 |
3 |
3a |
3b |
|
4 |
4a |
4b |
|
5 |
5a |
5b |
|
6 |
6a |
6b |
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đơn vị A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đơn vị C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Cấp xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Xã C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….………, ngày tháng
năm 2015 |
UBND HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
Phụ lục 2 |
TỔNG HỢP CÁC KHOẢN KINH PHÍ MUA SẮM, SỬA CHỮA ĐÃ BỐ TRÍ TRONG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH GIAO ĐẦU NĂM NHƯNG ĐẾN NGÀY 30/6/2015 CHƯA PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, CHƯA THỰC HIỆN BẤT KỲ CÔNG VIỆC NÀO CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU THEO QUY ĐỊNH
ĐV tính: Triệu đồng
STT |
Đơn vị |
Mã số đơn vị QHNS |
KBNN nơi giao dịch |
Tổng số |
Chi tiết theo loại chi |
||
Sự nghiệp khoa học CN |
Quản lý hành chính |
……. |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
5a |
5b |
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
I |
Cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
1 |
Đơn vị A |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
3 |
Đơn vị C |
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
II |
Cấp xã |
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã A |
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã B |
|
|
|
|
|
|
3 |
Xã C |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
…….………, ngày tháng
năm 2015 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây