Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nguyễn Đăng Bình |
Ngày ban hành: | 08/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 09/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nguyễn Đăng Bình |
Ngày ban hành: | 08/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 11 năm 2024 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ, CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Trong những năm gần đây thương mại điện tử (TMĐT) và kinh doanh trên nền tảng số trên địa bàn cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã và đang trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và được áp dụng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Các phương thức kinh doanh chủ yếu, gồm trên các sàn TMĐT hoặc qua mạng xã hội Facebook, Instagram, Zalo, quảng cáo trực tuyến trên Facebook, Youtube, Google, TikTok..., nhiều hoạt động có doanh thu, nguồn thu nhập rất lớn. Tuy nhiên, do phương thức kinh doanh mới nên việc quản lý của các cơ quan chức năng còn gặp nhiều khó khăn, số tiền thuế thu được từ TMĐT và kinh doanh trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng thu ngân sách nhà nước từ lĩnh vực kinh doanh này (từ năm 2023 đến nay trên địa bàn thu được khoảng 700 triệu đồng).
Để tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước (NSNN) đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về TMĐT, Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25/9/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, thông tin trên mạng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; các Văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ như: Công điện số 889/CĐ-TTg ngày 01/10/2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động TMĐT và kinh doanh trên nền tảng số; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển TMĐT, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ; Công điện số 56/CĐ-TTg ngày 06/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số; Công văn số 7228/BTC-TCT ngày 11/7/2024 của Bộ Tài chính về việc phối hợp chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số; Đề án Quản lý Thuế đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 20/02/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác thu và chống thất thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG:
1. Đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
Phát huy hiệu lực, hiệu quả của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thuế, tăng thu NSNN trong lĩnh vực TMĐT, đồng thời đề cao trách nhiệm phối hợp và tạo sự đồng bộ trong quản lý của các cấp, các ngành trong công tác quản lý thuế.
2. Đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan
Nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TMĐT nói riêng, từ đó tạo được sự đồng thuận và tự giác chấp hành kê khai, nộp thuế vào NSNN đảm bảo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo sự công bằng trong việc nộp thuế của người nộp thuế trong bất kỳ phương thức kinh doanh, loại hình kinh doanh. Thực hiện phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt động TMĐT; chủ động hướng dẫn, yêu cầu người nộp thuế thực hiện việc kê khai, nộp thuế khi có phát sinh đến các hoạt động TMĐT có phát sinh doanh thu, thu nhập chịu thuế; khai thuế thay, nộp thuế thay cho các cá nhân có hoạt động TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên cơ sở số tiền được ủy quyền thu hộ.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong công tác Quản lý Thuế đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Cục Thuế tỉnh
a) Tăng cường công tác quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định để đôn đốc thu và chống thất thu NSNN trong lĩnh vực này.
b) Chủ động làm việc với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh để nắm bắt thông tin liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT. Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc sử dụng, lưu trữ và bảo mật thông tin, tài liệu do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng thương mại cung cấp liên quan đến khách hàng là tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT.
c) Chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế các huyện, khu vực rà soát, yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT thực hiện báo cáo số lượng, giá trị hàng hóa vận chuyển và các thông tin có liên quan (trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật) để thu thập thông tin quản lý thuế. Phối hợp với các đơn vị có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn mở đợt cao điểm trong Quý IV/2024 để phát Tờ khai cho tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai để xác định đối tượng có hoạt động TMĐT, bán hàng online, livestream để quảng cáo sản phẩm, bán hàng hóa dịch vụ, các hoạt động có phát sinh nguồn thu nhập trên các nền tảng số,…
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí trên địa bàn để tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế; tuyên truyền nêu gương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ kê khai nộp thuế trong hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT; công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về các tổ chức, cá nhân có hành vi trốn thuế bị Cục Thuế tỉnh phát hiện, truy thu thuế, nâng cao nhận thức cho người nộp thuế và góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
đ) Phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh tích cực phối hợp với ngành thuế trong việc nắm bắt thông tin của các thuê bao di động thực hiện kinh doanh qua mạng internet, qua điện thoại, kinh doanh trên nền tảng số (khi nhận được Văn bản của Cục Thuế tỉnh đề nghị phối hợp).
b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện quét các từ khóa liên quan đến hoạt động kinh doanh quảng cáo, mua bán trên các trang mạng xã hội như: Facebook, Zalo, ... để tra soát các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng số và có phát sinh doanh số trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh.
c) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ kê khai nộp thuế, các loại thuế phải thực hiện kê khai trong hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT... trên các phương tiện truyền thông để người nộp thuế biết và nghiêm túc thực hiện.
3. Sở Công Thương
a) Thường xuyên cung cấp cho Cục Thuế tỉnh thông tin dữ liệu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh (đã tiến hành thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương), bao gồm: website thương mại điện tử bán hàng; website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; ứng dụng TMĐT bán hàng; các tổ chức, cá nhân sở hữu website hoặc ứng dụng thương mại điện tử... để làm cơ sở quản lý thuế, triển khai các biện pháp thu thuế và chống thất thu thuế.
b) Phối hợp với cơ quan Thuế, các ngành liên quan và chính quyền địa phương để thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh.
4. Cục Quản lý thị trường tỉnh
a) Phối hợp, trao đổi và cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh về các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực TMĐT trong quá trình theo dõi, quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế và các sở, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa nhập lậu, hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ... đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT để ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo các phòng, Đội quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực TMĐT.
5. Công an tỉnh
a) Thực hiện tốt các nội dung được quy định tại Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển TMĐT, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ, cụ thể như: Chia sẻ dữ liệu các cá nhân có thu nhập từ quảng cáo do cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên các nền tảng chia sẻ video xuyên biên giới trên không gian mạng, thông tin cá nhân có hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên các website TMĐT, mạng xã hội.
b) Phối hợp, trao đổi và cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh về các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực TMĐT trong quá trình theo dõi, quản lý của ngành.
c) Tiếp nhận, xử lý theo quy định đối với thông tin do Cục Thuế tỉnh cung cấp về các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, có hành vi trốn thuế trong lĩnh vực TMĐT để có biện pháp phòng ngừa, đấu tranh và ngăn chặn.
6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
a) Tiếp tục chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn phối hợp với cơ quan thuế các cấp trong cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch ngân hàng của các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh thương mại điện tử theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp với cơ quan Thuế các cấp trong thực hiện việc khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế năm 2019 và khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
7. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn
a) Tiếp tục phối hợp với cơ quan Thuế tuyên truyền về trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT theo quy định của pháp luật Thuế, pháp luật liên quan về TMĐT nhằm đảm bảo người nộp thuế nắm được chính sách thuế để kê khai và nộp thuế theo quy định.
b) Phối hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khi có văn bản đề nghị của cơ quan Thuế đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT chấp hành tốt pháp luật về thuế hoặc các tổ chức, cá nhân có hành vi nợ đọng thuế, trốn tránh thuế.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Phối hợp có hiệu quả với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT có phát sinh doanh thu, thu nhập trên địa bàn thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế địa phương trong việc quản lý thuế và đôn đốc nộp các khoản thuế, trong đó có hoạt động TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số, không để thất thu NSNN; chỉ đạo các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Chi cục Thuế huyện, khu vực mở đợt cao điểm trong Quý IV/2024 để phát Tờ khai cho tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai để xác định đối tượng có hoạt động TMĐT, bán hàng online, livestream để quảng cáo sản phẩm, bán hàng hóa dịch vụ, các hoạt động có phát sinh nguồn thu nhập trên các nền tảng số,…
c) Tổ chức thực hiện cấp đăng ký kinh doanh kịp thời, nhanh gọn về thủ tục đối với các cá nhân có nhu cầu đăng ký kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số. Hàng tháng, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tổng hợp danh sách cấp đăng ký kinh doanh TMĐT gửi Chi cục Thuế để phối hợp quản lý.
9. UBND các xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp với cơ quan thuế thường xuyên rà soát các trường hợp người dân, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh TMĐT, bán hàng online, kinh doanh trên nền tảng số, các kho hàng, điểm giao nhận hàng để tuyên truyền, phổ biến, nhắc nhở, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế với nhà nước theo quy định.
b) Cử cán bộ phối hợp, tham gia các đoàn kiểm tra, kiểm soát liên ngành nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh TMĐT, chấp hành các quy định về thuế trên địa bàn. Tổ trưởng tổ dân phố phát tờ rơi tuyên truyền, bản cam kết về việc kê khai nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử đến từng hộ dân.
c) Chỉ đạo Hội đồng tư vấn Thuế xã, phường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng, Đội Quản lý Thuế xã, phường trên địa bàn được giao quản lý để thực hiện kiểm tra, thống kê, rà soát và lập danh sách quản lý Thuế đối với các trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh online, bán hàng qua mạng phát sinh hàng tháng.
10. Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
a) Có trách nhiệm cung cấp thông tin số lượng, giá trị hàng hóa vận chuyển và các thông tin có liên quan của từng tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT theo yêu cầu của cơ quan Thuế.
b) Thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho các cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên cơ sở số tiền được ủy quyền thu hộ.
11. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh thương mại điện tử thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định
Thực hiện kê khai, nộp thuế và các khoản nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước theo đúng quy định pháp luật hiện hành; kịp thời phản ánh các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh TMĐT và tình hình thực thi nhiệm vụ quản lý thuế trong lĩnh vực này cho Cục Thuế tỉnh để xem xét, có biện pháp xử lý hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này; chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh), tham mưu, đề xuất theo thẩm quyền đối với từng nhiệm vụ cụ thể, báo cáo định kỳ 06 tháng (tính đến hết ngày 30/6) và tổng kết năm (tính đến hết ngày 31/12). Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây