Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tập trung ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh Ninh Thuận khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tập trung ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân tỉnh Ninh Thuận khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành: | 07/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 09/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành: | 07/06/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Ninh Thuận, ngày 07 tháng 06 năm 2018 |
Trong các năm qua, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện quyết liệt Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định; Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 16/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025.
Tuy nhiên, từ năm 2012 đến nay, tình hình tàu cá và ngư dân tỉnh Ninh Thuận xâm phạm vùng biển các nước trong khu vực gia tăng trở lại và diễn biến phức tạp (Năm 2012: Có 08 ngư dân làm thuê trên các tàu cá Quảng Ngãi bị lực lượng chức năng Philippin bắt giữ. Năm 2013: có 35 ngư dân và 02 tàu cá của tỉnh bị nước ngoài bắt giữ: Malaysia bắt 01 ngư dân, Inđônêxia bắt 02 tàu cá và 34 ngư dân. Năm 2014: Có 04 ngư dân làm thuê trên các tàu cá Quảng Ngãi bị nước ngoài bắt giữ: Úc 03, Inđônêxia 01. Năm 2015: Có 10 ngư dân làm thuê trên các tàu cá tỉnh Quảng Ngãi bị lực lượng chức năng CH Palau bắt giữ. Năm 2016: Có 05 ngư dân làm thuê trên các tàu cá tỉnh Quảng Ngãi bị lực lượng chức năng CH Palau bắt giữ. Năm 2017: Có 49 ngư dân làm thuê trên các tàu cá của tỉnh: Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Kiên Giang bị lực lượng nước ngoài bắt giữ, gồm: Malaixia 01, Úc 10, Inđônêxia 38, trong đó tập trung nhiều nhất ở phường Mỹ Đông, phường Đông Hải thành phố Phan Rang-Tháp Chàm), gây thiệt hại lớn đến tính mạng và tài sản của ngư dân, làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao của Việt Nam và các nước, tác động xấu đến việc xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường thế giới.
Để ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tình trạng trên, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010; Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017, Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017; Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 16/01/2018. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương trong việc tuyên truyền Luật thủy sản số 18/2017/QH14, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010 và Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài. Đặc biệt là các địa phương có số lượng tàu cá và ngư dân bị bắt giữ nhiều (phường Đông Hải, Phường Mỹ Đông thành phố Phan Rang Tháp Chàm).
b) Kiên quyết không cấp giấy phép khai thác thủy sản, không cho đóng mới đối với chủ tàu có tàu cá tái phạm; tàu cá bị bắt giữ chuộc, thả hoặc trốn về nước, tạm dừng chuyển quyền sở hữu và tước quyền sử dụng bằng Thuyền trưởng và giấy phép khai thác thủy sản trong vòng 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi cố ý đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác. Chủ tàu có tàu vi phạm không được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
c) Tổ chức thực hiện tốt công tác truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác; kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm việc khai thác, tiêu thụ, chế biến hải sâm, hải sản quý hiếm trái phép.
d) Triển khai thực hiện Đề án tổ chức lại nghề khai thác hải sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013-2020.
đ) Hạn chế phát triển tàu vỏ gỗ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới (kể cả mua tàu vỏ gỗ ngoài tỉnh), chỉ giải quyết đóng mới tàu vỏ thép, composite có kích thước, công suất lớn, trang bị hiện đại để thay thế tàu cá giải bản hoặc các tàu hành nghề lưới kéo giải bản để đóng tàu mới chuyển đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: lưới vây, lưới rê, câu, nghề chụp mực, dịch vụ hậu cần.
e) Bắt buộc các tàu cá khai thác hải sản xa bờ có công suất máy chính từ 90CV trở lên (kể cả tàu dịch vụ hậu cần thủy sản) phải lắp thiết bị giám sát hành trình theo quy định của pháp luật Việt Nam; không cấp, gia hạn giấy phép khai thác đối với những tàu cá chưa trang bị lắp thiết bị giám sát hành trình. Đồng thời, yêu cầu các tàu cá khi hoạt động trên biển phải bật thiết bị thông tin liên lạc 24/24 giờ để cơ quan chức năng có biện pháp quản lý, giám sát, kịp thời phát hiện, cảnh báo các phương tiện xâm phạm vùng biển các nước; có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình tắt thiết bị thông tin liên lạc.
g) Tham mưu, trình ban hành quy định và tổ chức thực hiện việc đánh dấu tàu cá theo màu sơn đối với tất cả tàu cá có công suất từ 20 CV trở lên, để phân biệt và quản lý được tàu khai thác ở tuyến bờ, tuyến lộng và tuyến khơi.
h) Đối với tàu cá phát hiện có dấu hiệu xâm phạm vùng biển nước ngoài kiên quyết không cho xuất bến và cấm hoạt động từ 03 - 06 tháng.
i) Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, để xúc tiến đưa tàu cá và ngư dân của tỉnh sang hợp tác đánh bắt thủy sản hợp pháp tại vùng biển các nước.
k) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các mẫu tàu cá vỏ thép, composite có kích thước, công suất lớn, trang bị hiện đại phù hợp với tập quán, nghề khuyến khích phát triển và ngư trường khai thác của tỉnh Ninh Thuận làm cơ sở để hướng dẫn cho bà con lựa chọn các mẫu tàu cá thuận lợi, phù hợp với nguyện vọng của bà con ngư dân.
l) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy hoạch, quy định về phát triển nghề cá, đóng mới, sửa chữa tàu cá trên địa bàn tỉnh theo hướng bảo vệ, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản trên biển; kiểm soát mắt lưới, quản lý chặt không cho đóng mới tàu cá làm nghề lưới kéo, không cho cải hoán, sửa chữa tàu cá từ các nghề khác sang làm nghề lưới kéo; hỗ trợ chuyển đổi, cơ cấu lại ngành nghề khai thác thủy sản trên biển.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Triển khai đồng bộ quyết liệt các biện pháp công tác Biên phòng, thường xuyên nắm tình hình, quản lý chặt chẽ hoạt động của các tàu cá tại các bến bãi và trên biển; Tăng cường tuần tra, kiểm soát, chốt chặn tại các cửa sông, cửa lạch; Kiên quyết không cho ra khơi khi chưa đủ các thủ tục, giấy tờ, các trang thiết bị theo quy định; Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, phát hiện xử lý tàu thuyền nước ngoài vi phạm vùng biển của tỉnh; Phối hợp với Công an và các lực lượng nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện điều tra, xác minh xử lý nghiêm các chủ tàu, thuyền trưởng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đưa tàu cá và ngư dân Việt Nam sang vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển và các quy định của các quốc gia lân cận về hoạt động khai thác thủy sản và hiệp định được ký kết giữa Việt Nam và các nước có vùng biển tiếp giáp Việt Nam.
d) Tiếp tục chỉ đạo các đồn, trạm biên phòng yêu cầu các chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá đánh bắt xa bờ viết bản cam kết không xâm phạm, vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép. Tiến hành điều tra cơ bản, thống kê, phân loại, lập danh sách theo dõi quản lý chặt chẽ các phương tiện ra, vào hoạt động trên biển, đặc biệt là các tàu cá khai thác hải sản xa bờ. Quản lý chặt chẽ các đối tượng là chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên đã vi phạm bị nước ngoài bắt giữ thời gian qua, tiếp tục tuyên truyền yêu cầu không tái phạm.
đ) Phối hợp với Công an tỉnh, Thanh tra chuyên ngành thủy sản xử lý các vi phạm hành chính, hình sự về xuất nhập cảnh, quản lý tàu cá, xử lý chủ tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản.
e) Thường xuyên tổng hợp tình hình tàu cá, ngư dân vi phạm, biện pháp xử lý báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Tổ công tác liên ngành 689 TW theo quy định.
a) Chỉ đạo Công an các địa phương ven biển, các Phòng nghiệp vụ phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi tổ chức đưa tàu cá, ngư dân địa phương ra nước ngoài khai thác hải sản và môi giới đưa tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước trái pháp luật; hoạt động mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng vật liệu nổ; quản lý chặt chẽ số chủ tàu cá, thuyền trưởng đã từng vi phạm, không để tiếp tục tái phạm.
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động đánh bắt hải sản, nhất là các văn bản pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các quy định cấm hoạt động khai thác xâm phạm vùng biển của nước khác để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của ngư dân.
c) Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ban ngành liên quan tổng hợp thông tin, tình hình kịp thời báo cáo các Bộ, ban ngành Trung ương thông qua biện pháp ngoại giao tiến hành bảo hộ công dân, có biện pháp sớm đưa ngư dân về nước; tổ chức tiếp xúc, thu thập thông tin về quá trình ngư dân bị nước ngoài bắt giữ để phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thu thập thông tin và phối hợp cùng các sở, ngành có liên quan tìm hiểu thêm về luật lệ, phương thức hợp tác khai thác hải sản, tìm cơ hội hợp tác khai thác giữa tỉnh Ninh Thuận và các nước bạn trên tinh thần hợp tác đôi bên cùng có lợi.
b) Phối hợp thẩm định các tổ chức cá nhân, có nguyện vọng hợp tác, làm thủ tục xin đi sang các nước hợp tác đánh bắt hải sản, thông qua Tổ công tác 689 tỉnh.
c) Phối hợp với các sở, ngành địa phương có liên quan tuyên truyền phổ biến về quản lý biên giới biển, đảo.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề xuất Bộ Ngoại giao để thực hiện công tác bảo hộ ngư dân, kiến nghị các nước liên quan xử lý trên tinh thần nhân đạo, theo thông lệ quốc tế, đối với tàu cá và ngư dân Ninh Thuận vi phạm vùng biển nước ngoài; đồng thời đấu tranh với các nước bắt giữ trái phép tàu cá và ngư dân Ninh Thuận trên vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn chưa phân định giữa Việt Nam và các nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong quần chúng nhân dân về các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề phân định vùng biển giữa Việt Nam và một số quốc gia láng giềng, lưu ý các vùng biển chưa phân định, chồng lấn với các nước; tuyên truyền các quy định pháp luật trong hoạt động thủy sản của Việt Nam, quốc tế và các nước thường xuyên có tàu cá và ngư dân Việt Nam vi phạm.
b) Phối hợp với Công an, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Biên phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông tin kết quả điều tra, xử lý một số vụ việc điển hình về môi giới, đầu tư cho tàu cá ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài nhằm mục đích răn đe, giáo dục, đề cao cảnh giác.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cộng đồng ngư dân chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển cũng như những quốc gia có biển lân cận, không xâm phạm vùng biển của các nước để đánh bắt hải sản. Đồng thời thành lập các tổ, đội đoàn kết, tổ hợp tác, nghiệp đoàn, hợp tác xã đánh bắt sản xuất trên biển, theo quy định tại Quyết định số 123/2017/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, nhằm giúp đỡ, hỗ trợ và bảo vệ nhau, đấu tranh và bảo vệ lợi ích chính đáng và góp phần quan trọng trong việc khai thác và bảo vệ an ninh chủ quyền trên các vùng biển.
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, thường xuyên mở các lớp tuyên truyền phổ biến về quản lý tàu cá hoạt động trên các vùng biên giới biển, đảo.
c) Phối hợp điều tra, xử lý nghiêm các hành vi môi giới tàu cá và ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài, chuộc tàu cá, ngư dân về nước trái phép.
d) Lập danh sách quản lý chặt chẽ tàu cá vi phạm và chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ven biển tổ chức công bố danh sách tàu cá vi phạm, kiểm điểm chủ tàu, thuyền trưởng và ngư dân vi phạm bị nước ngoài bắt giữ trước cộng đồng dân cư địa phương để đảm bảo tính răn đe; thực hiện các biện pháp bắt buộc chủ tàu cá vi phạm phải chi trả toàn bộ kinh phí đưa ngư dân vi phạm về nước. Nếu các chủ tàu cá không chi trả thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển có tàu cá vi phạm chịu trách nhiệm chi trả.
đ) Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, nắm bắt và xử lý tình hình tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài đánh bắt trái phép, báo cáo kịp thời tình hình xảy ra đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Lập danh sách quản lý. Theo dõi việc chấp hành pháp luật của các đối tượng đã từng vi phạm được thả về, kịp thời báo cáo các cơ quan chức năng về các trường hợp cố tình vi phạm để có biện pháp xử lý, ngăn chặn, răn đe cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ven biển vận động các chủ tàu cá lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tất cả các tàu khai thác xa bờ; thực hiện chuyển đổi nghề đối với tàu có công suất dưới 20CV khai thác hải sản ven bờ và tàu hành nghề lưới kéo, nghề Vây rút Mùng và thực hiện sơn màu tàu cá theo quy định.
g) Xây dựng kế hoạch và thực hiện lộ trình chuyển đổi nghề khai thác hải sản có tính chọn lọc, thân thiện với môi trường cho tàu hoạt động nghề Vây rút mùng và tàu cá dưới 20CV khai thác hải sản ven bờ. Đến năm 2020 phải hoàn tất việc chuyển đổi nghề cho các đối tượng này và chấm dứt tàu cá hoạt động khai thác hải sản bằng nghề Vây rút Mùng.
a) Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung trên. Trong thời gian tới, nếu không ngăn chặn được tình trạng tàu cá và ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và người đứng đầu chính quyền các cấp, giám đốc các sở, ngành có liên quan phải chịu tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, có hình thức xử lý cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, quý, sáu tháng một năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao thông qua báo cáo của các thành viên Tổ công tác 689 tỉnh về thực hiện ngăn chặn tàu cá tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài gởi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp toàn bộ tình hình báo cáo UBND tỉnh, Tổ công tác liên ngành 689 TW theo quy định./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây