Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2011 tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2011 tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 25/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 09/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 25/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Hà Nam, ngày 25 tháng 8 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Thời gian qua, công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ việc hòa giải thành đạt trên 80%. Qua đó, đã giúp phát huy tình làng, nghĩa xóm, tình đoàn kết tương thân, tương ái trong cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
Tuy nhiên, hoạt động hòa giải ở cơ sở vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và còn tồn tại một số khó khăn, bất cập như: Công tác hòa giải chưa được chính quyền một số địa phương và các ngành quan tâm đúng mức; việc hòa giải có lúc, có nơi chưa kịp thời, đúng quy định; chưa có chế độ hợp lý đối với hòa giải viên; kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải của một bộ phận hòa giải viên còn hạn chế;...
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, nhằm phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại; đồng thời, tăng cường và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở cho cán bộ và nhân dân; phát huy trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác hòa giải ở cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi để công tác hòa giải ở cơ sở đi vào nề nếp, phát huy tác dụng và hiệu quả tích cực trong cuộc sống.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 160/1999/NĐ-CP) và Chỉ thị số 03/CT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở.
b) Đề xuất biện pháp củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở địa phương. Chú trọng việc cung cấp tài liệu và tổ chức bồi dưỡng về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghiệp vụ hòa giải cho người làm công tác hòa giải.
Thực hiện và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê, kiện toàn các tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở bảo đảm tính chính xác, thống nhất.
Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý tích cực tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ kinh phí đối với công tác hoà giải ở cơ sở.
d) Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp tình hình thực hiện công tác hòa giải cơ sở ở địa phương.
e) Phối hợp Sở Nội vụ về công tác thi đua, khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân làm tốt nhiệm vụ hòa giải ở cơ sở, kịp thời động viên, khuyến khích, phát huy những nhân tố tích cực.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các xã, phường, thị trấn rà soát, củng cố, kiện toàn các tổ hòa giải ở cơ sở, thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm thống kê, báo cáo công tác hòa giải ở cơ sở về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở;
b) Tiến hành rà soát, thống kê, kiện toàn các tổ hòa giải, hòa giải viên theo quy định của Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải cơ sở và Nghị định số 160/1999/NĐ-CP xong trước ngày 31/12/2011.
c) Bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với công tác hòa giải ở cơ sở theo đúng quy định; Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả công tác hòa giải ở cơ sở về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác hòa giải cơ sở.
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu chế độ kinh phí cho các hoạt động hòa giải ở cơ sở theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của liên Bộ Tài chính và Tư pháp về hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, đặc biệt là cơ quan Tư pháp trong công tác tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc các nội dung trên.
Trong quá trình thực hiện Chỉ thị này, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây