529727

Chỉ thị 08/CT-UBND về tăng cường thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

529727
LawNet .vn

Chỉ thị 08/CT-UBND về tăng cường thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu: 08/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Nguyễn Văn Thọ
Ngày ban hành: 30/08/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 08/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký: Nguyễn Văn Thọ
Ngày ban hành: 30/08/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 8 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN, GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022

Trong 6 tháng đầu năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung thực hiện quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giải ngân vốn đầu tư công. Các sở, ngành, địa phương đã kịp thời phân bổ, triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2022; chủ động tổ chức thực hiện nhiêu giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Tuy nhiên, kết quả giải ngân 06 tháng đầu năm của tỉnh chưa đạt so với yêu cầu. Lũy kế thanh toán vốn từ đầu năm đến hết tháng 6 năm 2022: 3.107.682 triệu đồng, đạt 22,97% so với kế hoạch giao (3.107.682 triệu đồng/13.530.262 triệu đồng), trong đó, thanh toán vốn kế hoạch năm trước được phép kéo dài là: 118.786 triệu đồng, đạt 12,55% so với kế hoạch giao (118.786 triệu đồng/946.471 triệu đồng), thanh toán vốn kế hoạch năm 2022 là: 2.988.896 triệu đồng, đạt 23,76% so với kế hoạch giao (2.988.896 triệu đồng/12.583.791 triệu đồng). Nguyên nhân do công tác chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện có lúc có nơi còn chưa kịp thời, chưa nắm chắc tình hình, chưa có kế hoạch cụ thể để triển khai và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cho từng dự án; năng lực một bộ phận quản lý còn hạn chế, né tránh, sợ trách nhiệm...; công tác chuẩn bị dự án chưa được quan tâm đúng mức, không bám sát khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, chuẩn bị dự án còn sơ sài, chưa tuân thủ trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đầu tư công, nhất là quy định về sự phù hợp với các loại quy hoạch; giá nguyên, nhiên, vật liệu, phí vận chuyển tăng cao, ảnh hưởng đến phương án tài chính của nhà thầu... ; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, nhất là việc xác định nguồn gốc đất, giá đất, quỹ nhà tái định cư, người dân chưa đồng thuận với phương án bồi thường, nhiều dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do chi phí giải phóng mặt bằng tăng cao, ảnh hưởng đến việc cân đối và hoàn thành dự án theo tiến độ.

Từ thực tế trên, việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công tiếp tục được xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị cấp bách, trọng tâm cần phải quan tâm thực hiện trong 6 tháng cuối năm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Để bảo đảm thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa phục hồi, phát triển kinh tế; tăng cường công tác quản lý đầu tư công, phấn đấu đạt 100% tỷ lệ giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022; thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt kế hoạch đầu tư công năm 2022, Quyết định số 4679/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

I. Về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng cuối năm 2022:

1. Các sở, ban, ngành, các Ban Quản lý dự án chuyên ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tháo gỡ hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ ngay những khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đến cuối năm 2022 giải ngân 100% số vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu năm.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm các quy định tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020.

2. Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công 6 tháng cuối năm 2022:

a) Các Chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện, lập kế hoạch và cam kết tiến độ thực hiện, khởi công và giải ngân cho từng dự án từ đây đến 6 tháng cuối năm 2022, trong đó nêu rõ tiến độ công việc hàng tuần, hàng tháng, bảo đảm khởi công các công trình và giải ngân vốn đầu tư công được bố trí trong năm theo đúng quy định. Thời gian hoàn thành trước ngày 10/8/2022.

b) Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án; gửi báo cáo phân công đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ để làm căn cứ đánh giá kết quả thi đua cuối năm và kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành giải ngân theo kế hoạch đề ra.

c) Chịu trách nhiệm rà soát lại các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chỉ được quyết định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình, thủ tục và thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án theo quy định của từng cấp ngân sách; phê duyệt tổng mức đầu tư của các dự án phải trên cơ sở các quy định của Nhà nước về định mức, suất đầu tư...

d) Trong phạm vi thẩm quyền, các Chủ đầu tư chủ động có giải pháp cụ thể hoặc kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện dự án, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đấu thầu... Chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án chậm tiến độ thực hiện và giải ngân sang các dự án khác có nhu cầu, có tiến độ giải ngân tốt, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.

đ) Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2022 đến ngày 31 tháng 01 năm 2023 theo quy định tại khoản 5 Điều 101 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019; thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2022 trước ngày 15 tháng 11 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

e) Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ đầu tư được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án trọng điểm, đặc biệt là các dự án giao thông kết nối (đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, tuyến kết nối cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường vành đai 4, đường 991B, cầu Phước An, đường ven biển 994...) phải tập trung thực hiện theo đúng tiến độ đề ra, báo cáo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.

3. Về lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

a) UBND các huyện, thị xã, thành phố không thực hiện việc giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư các dự án trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 6203/UBND-VP ngày 03/6/2021; lựa chọn cơ quan, đơn vị trực thuộc có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ về quản lý dự án để làm chủ đầu tư các dự án trên địa bàn bảo đảm thực hiện quản lý đúng theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.

b) Các Chủ đầu tư:

- Đẩy nhanh tiến độ lập, trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiên khả thi đầu tư xây dựng các dự án đã bố trí vốn thực hiện trong giai đoạn trung hạn 2021 - 2025 bảo đảm chất lượng; tuân thủ các quy hoạch đã được phê duyệt (nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,...), đề xuất các dự án đầu tư thật sự cần thiết cho sự phát triển kinh tế, phục vụ Nhân dân và lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực trong việc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm trước Người quyết định đầu tư về quy mô, tổng mức đầu tư và hiệu quả của dự án.

Khi lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ cần lưu ý thực hiện chủ trương của tỉnh về huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp được hưởng lợi từ dự án bằng các hình thức phù hợp, nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích và trách nhiệm cộng đồng đối với dự án được đầu tư.

- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư dự án, chủ động dự báo các khó khàn, vướng mắc khi lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Chủ động, tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành để đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, hoàn thiện các thủ tục đầu tư dự án. Tuyển chọn tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm, thiết kế dự án, bảo đảm đạt chất lượng, phù hợp với thực tế, tránh phải điều chỉnh trong quá trình triển khai.

c) Các cơ quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư tăng cường bộ máy trực tiếp thực hiện công việc thẩm định; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tiêu chuẩn định mức và hiệu quả sử dụng của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; chỉ trình Người quyết định đầu tư phê duyệt khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.

đ) Các sở chuyên ngành hướng dẫn, tạo mọi điều kiện hỗ trợ thủ tục cho các đơn vị Chủ đầu tư sớm thẩm định, trình phê duyệt dự án, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán để sớm khởi công công trình.

e) Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các dự án đã được phê duyệt phải thực hiện đúng theo các quy định tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020.

4. Về bồi thường giải phóng mặt bằng:

a) UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Chủ đầu tư ưu tiên tập trung thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn (không phân biệt đơn vị làm chủ đầu tư), đối với các dự án theo tuyến như đường giao thông, kênh mương, đường ống cấp thoát nước... phải bảo đảm thực hiện giải phóng mặt bằng dứt điểm trong phạm vi gói thầu để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây lắp và phù hợp với khả năng nguồn vốn phân bổ cho dự án.

b) Các Chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và triển khai thi công các gói thầu của dự án khi đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng trong phạm vi gói thầu. Đối với các dự án chỉ bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trong kế hoạch đầu tư công năm 2022, sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng dự án, khẩn trương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét bố trí vốn triển khai thi công.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

d) Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc vượt thẩm quyền. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất của các đơn vị liên quan đến công tác này để để tạo điều kiện đẩy nhanh công tác triển khai thực hiện dự án.

đ) Các địa phương tăng cường quản lý hiệu lực, hiệu quả đất đai, nhất là nguồn gốc đất, quy hoạch sử dụng đất... hạn chế tối đa việc điều chỉnh phương án đền bù, bảo đảm tiến độ thực hiện. Tổ chức tuyên truyền cho người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ giải pháp mặt bằng của từng dự án, bảo đảm công khai, minh bạch tạo sự tin tưởng và đồng thuận của người dân trong việc triển khai thực hiện.

5. Về công tác đấu thầu:

a) Các Chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm, bảo đảm tổ chức lựa chọn nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm, đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc việc công khai thông tin trong đấu thầu theo đúng quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Trong năm 2022, các gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia.

6. Về tạm ứng và thu hồi các khoản tạm ứng cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước:

a) Việc ứng trước kế hoạch vốn đầu tư (bao gồm cả vốn bồi thường giải phóng mặt bằng) chỉ được thực hiện đối với các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh cấp bách và các dự án trọng điểm cấp bách theo khả năng của từng cấp ngân sách.

b) Kho bạc Nhà nước Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện ngay việc thu hồi tạm ứng khi dự án được bố trí kế hoạch vốn (kể cả nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn địa phương).

c) Các Chủ đầu tư có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các khoản đã tạm ứng nhưng sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc chưa sử dụng để lập thủ tục hoàn trả lại cho ngân sách. Chỉ được ký kết và tạm ứng hợp đồng khi đã bảo đảm đủ điều kiện để nhà thầu có thể triển khai thực hiện ngay các công việc theo hợp đồng đã ký kết.

7. Tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản:

a) Đối với các Chủ đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Các dự án chuyển tiếp và khởi công mới trong năm phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn.

b) UBND các huyện, thị xã, thành phố phân bổ vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh năm 2022 theo đúng mục tiêu; tập trung chỉ đạo và điều hành các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, bố trí vốn cho từng nhóm công trình phù hợp với khả năng thanh toán và khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, không để phát sinh tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.

c) Các Chủ đầu tư đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công dự án. Quản lý chặt chẽ trong quá trình thực hiện dự án, tránh việc chậm, kéo dài thời gian thực hiện dự án làm phát sinh chi phí đối với dự án do thay đổi giá cả nguyên vật liệu, nhân công và để tiết kiệm chi phí dự phòng của dự án.

d) Các chủ đầu tư đẩy mạnh thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư (điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do tăng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc các phát sinh khác) để bảo đảm thủ tục giải ngân vốn kế hoạch đã bố trí.

e) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.

g) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm rà soát, đơn giản hóa các thủ tục, tạo thuận lợi cho việc giải ngân nguồn vốn đầu tư công. Kiểm tra công tác cải cách hành chính, xử lý nghiêm các vi phạm và các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.

8. Về quyết toán dự án đã hoàn thành:

a) Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng được nghiệm thu, không dồn vốn vào cuối năm mới thanh toán. Đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn trương quyết toán, giải ngân hết số vốn cho các nhà thầu theo hợp đồng.

b) Các Chủ đầu tư đôn đốc và phối hợp với các nhà thầu lập hồ sơ và quyết toán các dự án đã hoàn thành bảo đảm thời gian quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính; thương thảo thanh toán tối đa 90% giá trị gói thầu hoàn thành trong hợp đồng kinh tế và các hồ sơ liên quan, 10% giá trị còn lại chỉ được thanh toán sau khi đã có quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền.

c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.

d) Các đơn vị thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất về công tác giải ngân kế hoạch đầu tư công theo đúng thời gian, nội dung và các biểu mẫu quy định.

đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, trục lợi chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.

9. Về xã hội hóa đầu tư:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ rà soát những dự án đã có trong danh mục đầu tư công trung hạn nhưng có thể kêu gọi xã hội hóa, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban xây dựng cơ bản hàng quý.

10. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022

a) Các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công thường xuyên theo dõi chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện và giải ngân của từng dự án (nhất là các dự án trọng điểm), không để chậm những việc thuộc thẩm quyền được giao; định kỳ tổ chức kiểm tra, chỉ đạo tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, nhất là đối với các công trình, dự án có tỷ lệ giải ngân thấp, còn vướng mắc công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc tình hình triển khai tổ chức thực hiện các dự án đầu tư công, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ vào ngày 30 hàng tháng; báo cáo phải chỉ rõ Chủ đầu tư/sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt, chưa tốt, các khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân (chủ quan, khách quan), giải pháp nhằm thúc đẩy tiến độ theo kế hoạch đề ra.

c) UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp chung.

d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư xác định rõ nguyên nhân, tổ chức kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án, giải ngân kế hoạch vốn không đạt trên 90% kế hoạch. Sở Nội vụ chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng giải ngân vốn đầu tư công thấp,

11. Về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023:

1. Các Chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục trình phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để bảo đảm thủ tục bố trí vốn thực hiện dự án trong kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023. Đồng thời, sớm hoàn thiện thủ tục phê duyệt điều chỉnh dự án đối với các dự án có thời gian thực hiện đến hết năm 2022 nhưng không hoàn thành theo tiến độ. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét bố trí vốn cho các dự án đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công.

2. Các sở, ban, ngành, các Ban Quản lý dự án chuyên ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 9 tháng và ước thực hiện cả năm 2022 theo từng nguồn vốn. Trên cơ sở đó triển khai việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn sô 5035/BKHĐT-TH ngày 22/7/2022, trong đó xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên và khả năng thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp chung, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2023, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện các nội dung chỉ đạo nêu trên. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, đôn đốc thực hiện và định kỳ 3 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy (b/c);
- TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các BQLDA chuyên ngành thuộc tỉnh;
- Các Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thọ

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác