Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Thái Bình ban hành
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 08/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành: | 25/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành: | 25/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND |
Thái Bình, ngày 25 tháng 05 năm 2015 |
VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công;
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, quy định tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, gồm: Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 và các Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/7/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 28/8/2014 về xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; các Văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; đảm bảo không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014. Việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014 sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Chấn chỉnh và tăng cường trách nghiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền. Các ngành, các cấp chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nếu không xác định rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm định của từng nguồn vốn.
c) Kiểm soát việc điều chỉnh dự án đầu tư:
- Chỉ được điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp mình để thực hiện. Thực hiện thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
- Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công.
d) Bố trí vốn kế hoạch tập trung cho các dự án bảo đảm thời gian hoàn thành và tiến độ thực hiện dự án.
đ) Không cho phép doanh nghiệp tự bỏ vốn chuẩn bị đầu tư, thi công dự án khi chưa được bố trí vốn, làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
e) Chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu đã được bố trí vốn. Thực hiện lập và điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tiến độ chung của dự án và kế hoạch vốn được giao theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Nghiệm thu và thanh quyết toán các gói thầu, dự án đã hoàn thành theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ; đặc biệt các quy định về cung cấp, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các quy định về lựa chọn nhà thầu qua mạng nhằm tăng tính minh bạch, công khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu, ưu tiên áp dụng đấu thầu qua mạng khi thực hiện đấu thầu trong nước đối với các gói thầu có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn, một túi hồ sơ và phương pháp giá thấp nhất. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.
h) Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư công.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan: Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
II. XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2014
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Trước ngày 31/5/2015, báo cáo chính xác danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến hết ngày 31/12/2014 theo từng nguồn vốn, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, làm rõ số nợ đọng xây dựng cơ bản đã có biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện tính đến hết ngày 31/12/2014 và các khoản nợ khối lượng thực hiện đến thời hạn trên nhưng chưa có biên bản nghiệm thu.
Chỉ đạo các chủ đầu tư trước ngày 31/5/2015 hoàn thành các thủ tục nghiệm thu khối lượng đã thực hiện của các dự án tính đến hết ngày 31/12/2014 và báo cáo rõ các giải pháp xử lý.
b) Dự kiến phương án và lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến hết ngày 31/12/2014 trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo từng nguồn vốn và các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công. Không sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn cân đối ngân sách địa phương và các dự án không có trong kế hoạch.
c) Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện phương án và lộ trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trước khi bố trí vốn cho các dự án khởi công mới.
d) Cân đối, bố trí ngân sách các cấp, nguồn hợp pháp để xử lý nợ đọng và thu hồi vốn đã ứng.
đ) Khi xử lý ứng vốn cần cân đối chỉ rõ nguồn vốn để thu hồi.
e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm toán về tính chính xác các thông tin, số liệu về số nợ đọng xây dựng cơ bản và phương án, lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản của đơn vị mình.
g) Tăng cường công tác tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31/12/2014, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/6/2015 để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong đó, báo cáo cụ thể giải pháp xử lý đối với các khoản nợ khối lượng thực hiện đến hết ngày 31/12/2014 nhưng đến ngày 31/5/2015 chưa có biên bản nghiệm thu.
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quy định tại Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện để đảm bảo không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công.
2. Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra chuyên ngành:
a) Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và phân bổ, sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Trong đó, tập trung kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh tổng mức đầu tư, quá trình thực hiện dự án, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đặc biệt là các dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư lớn.
b) Tổ chức việc công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; đề xuất chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng, triển khai phần mềm về đấu giá qua mạng để sớm đưa vào sử dụng nhằm tăng tính công khai, minh bạch trong hoạt động đấu giá, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây