Chỉ thị 08/CT-CTUBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ thị 08/CT-CTUBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 08/CT-CTUBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 28/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/CT-CTUBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 28/05/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-CTUBND |
Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 5 năm 2019 |
Trong những năm qua, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ngày càng được coi trọng, cơ bản đã đi vào nề nếp. Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình, phần lớn các công trình hoàn thành đều đạt chất lượng cao. Nhiều công trình đưa vào khai thác sử dụng đã mang lại hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, công năng sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, phục vụ thiết thực đời sống sinh hoạt của cộng đồng và sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Bên cạnh kết quả đạt được vẫn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: chất lượng hồ sơ dự án, thiết kế xây dựng còn chỉnh sửa, bổ sung nhiều, thời gian thực hiện dự án kéo dài; một số công trình xây dựng hoàn thành còn có khiếm khuyết về chất lượng, phải hiệu chỉnh và bổ sung mới đủ điều kiện đưa công trình vào sử dụng; một số công trình sau khi đưa vào sử dụng không được bảo trì dẫn đến nhanh xuống cấp; vẫn còn một số công trình cũ có dấu hiệu không đảm bảo an toàn chưa được xử lý.
Nguyên nhân do một số chủ thể tham gia hoạt động xây dựng năng lực còn hạn chế, chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng không đúng thẩm quyền theo quy định; một số chủ đầu tư chưa nhận thức đầy đủ và chưa quan tâm đúng mức đến công tác chất lượng công trình xây dựng, công tác báo cáo còn hình thức, chưa kịp thời, chưa chấp hành nghiêm túc trong việc mời cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Để khắc phục các tồn tại, hạn chế nêu trên, nhằm chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng, chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động xây dựng, chất lượng các công trình xây dựng và các Quyết định của UBND tỉnh gồm: Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh Ban hành Quy định phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh về việc phân cấp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật trong quá trình thiết kế, thi công xây dựng công trình. Tổ chức thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng và giám sát tác giả một cách nghiêm túc, chặt chẽ, thường xuyên. Tổ chức lập đầy đủ các hồ sơ, tài liệu quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định; thực hiện báo cáo về chất lượng công trình nghiêm túc, đầy đủ, đúng thời gian;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành xây dựng; làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể đối với những vi phạm trong quản lý hoạt động, chất lượng công trình xây dựng; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý;
- Củng cố, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án chuyên ngành và khu vực. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có kế hoạch nâng cao năng lực hoạt động, nhất là đối với các tổ chức tư vấn và nhà thầu thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, tham gia hoạt động xây dựng theo đúng ngành nghề, hạng trong chứng chỉ được cấp.
- Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chỉ thực hiện quyết toán công trình khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức cộng đồng về pháp luật xây dựng.
- Thực hiện thẩm định và kiểm tra công tác nghiệm thu theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ thẩm định và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đã phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp huyện.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung pháp luật, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ việc xét cấp chứng chỉ hành nghề cá nhân, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức đúng quy định; đăng tải thông tin năng lực, các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên Website của Sở Xây dựng; thu hồi hoặc kiến nghị thu hồi có thời hạn chứng chỉ năng lực hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân có những vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm lặp lại nhiều lần; kiểm tra năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của các phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường tại địa phương. Gửi kết quả kiểm tra về Bộ Xây dựng để thống nhất hình thức xử lý theo quy định.
b) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
- Hướng dẫn áp dụng kịp thời, kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành theo thẩm quyền.
- Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định hồ sơ dự án, thiết kế, dự toán và kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo thẩm quyền.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp; cung cấp thông tin kết luận xử lý vi phạm tổ chức, cá nhân về Sở Xây dựng để tổng hợp.
c) Ban quản lý Các khu Công nghiệp tỉnh: Có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục kiện toàn Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực cấp huyện đủ năng lực thực hiện chức năng chủ đầu tư và quản lý dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, quản lý các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư;
- Chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý theo phân cấp;
- Thực hiện thẩm định các dự án và kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng theo phân cấp;
- Rà soát, đánh giá và có biện pháp xử lý đối với công trình cũ có dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng trên địa bàn theo quy định tại Điều 44 Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ, gửi Sở Xây dựng tổng hợp;
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 5/6) và hằng năm (trước ngày 5/12) báo cáo về tình hình quản lý chất lượng và kết quả xử lý vi phạm hoạt động xây dựng hoặc các vụ việc phát sinh trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Các chủ đầu tư xây dựng công trình:
- Tổ chức triển khai dự án đầu tư xây dựng đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà thầu đảm bảo đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.
- Nâng cao chất lượng trong việc lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế; giám sát và nghiệm thu kết quả khảo sát đúng quy định; kiểm soát chất lượng hồ sơ trước khi trình thẩm định, phê duyệt; Trình thẩm định dự án, thiết kế, dự toán theo đúng phân cấp tại Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kiểm tra, chấp thuận biện pháp thi công, tiến độ thi công chi tiết, kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kế hoạch nghiệm thu của nhà thầu trước khi khởi công, báo cáo khởi công công trình, tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng đúng quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tuân thủ các điều khoản hợp đồng đã ký kết, kiên quyết xử lý nghiêm các nhà thầu vi phạm hợp đồng và gửi kết quả xử lý vi phạm về Sở Xây dựng để tổng hợp.
- Chủ đầu tư xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng, trường hợp ký kết hợp đồng giao một phần công việc cho nhà thầu phải phân định rõ trách nhiệm các bên.
- Đối với công trình thuộc đối tượng phải được các Sở chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu (các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) sau khi khởi công và trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm:
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày khởi công công trình, chủ đầu tư phải báo cáo thông tin công trình bằng văn bản theo Mẫu số 01 phụ lục V của Thông tư số 26/2016/TT-BXD đến Sở xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để quản lý theo quy định.
+ Tối thiểu trước 10 ngày so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục, công trình để đưa vào sử dụng, chủ đầu tư gửi văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục V Thông tư số 26/2016/TT-BXD đến Sở quản lý công trình xây dựng hoặc UBND cấp huyện theo ủy quyền tại Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (chủ đầu tư cần lưu ý các công trình ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng gồm: Công trình giáo dục cấp III: công trình y tế cấp III; công trình thể thao cấp III; công trình văn hóa cấp III; các công trình công nghiệp cấp III... được quy định cụ thể tại phụ lục II ban hành kèm theo nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ, thuộc thẩm quyền kiểm tra của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) để kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào sử dụng.
- Về quyết toán công trình: Riêng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư theo quy định.
4. Đối với các đơn vị tư vấn xây dựng công trình:
- Tư vấn khảo sát, thiết kế: Thực hiện khảo sát; lập dự án, thiết kế, dự toán xây dựng phải tuân thủ đầy đủ, chặt chẽ các quy định pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, trong đó yêu cầu việc thu thập tài liệu, số liệu đầu vào đầy đủ, tin cậy, sát với thực tế; phải có bộ phận tự kiểm soát chất lượng sản phẩm khẳng định đạt yêu cầu chất lượng trước khi trình chủ đầu tư; thực hiện giám sát tác giả đúng quy định.
- Tư vấn thẩm tra: Yêu cầu hoạt động độc lập, khách quan trong công tác thẩm tra. Bố trí cán bộ đủ năng lực thẩm tra phù hợp với loại và cấp công trình; nâng cao chất lượng trong công tác thẩm tra; hồ sơ thiết kế, dự toán sau khi đóng dấu thẩm tra phải khẳng định đảm bảo an toàn, tiết kiệm và khả thi.
- Tư vấn giám sát: Yêu cầu hoạt động độc lập, khách quan trong công tác giám sát chất lượng. Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát. Cử cán bộ đủ năng lực giám sát chặt chẽ, thường xuyên tại hiện trường, chỉ được nghiệm thu các công việc, hạng mục công trình hoàn thành khi đã có đầy đủ căn cứ chứng minh sự phù hợp về chất lượng theo yêu cầu thiết kế.
5. Đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình:
- Nghiêm túc thực hiện quy định về việc lập và phê duyệt biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, máy, thiết bị, bản thân công trình và công trình lân cận.
- Bố trí đầy đủ nhân lực, máy móc thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng.
- Thi công xây dựng theo đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, giấy phép xây dựng và tuân thủ quy trình, quy phạm kỹ thuật; phải có bộ phận tự kiểm soát chất lượng khẳng định chất lượng sản phẩm xây dựng đạt yêu cầu thiết kế trước khi đề nghị chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu; xử lý, khắc phục triệt để các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có); hồ sơ quản lý chất lượng phải được lập theo quy định và đúng với thực tế thi công.
- Thực hiện đầy đủ các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, thí nghiệm thiết bị sử dụng vào công trình, có sự tham gia giám sát chặt chẽ của đại diện chủ đầu tư.
6. Đối với các chủ sử dụng công trình:
- Nghiêm túc thực hiện công tác bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, đối với công trình thuộc sở hữu Nhà nước có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đề xuất với cơ quan có thẩm quyền để bố trí vốn bảo trì công trình.
- Đối với công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo an toàn cho người và công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
- Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Giao Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý hoạt động xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định hiện hành và nội dung của Chỉ thị này.
Chỉ thị có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây