Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Chỉ thị 06/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu: | 06/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 15/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 15/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Yên Bái, ngày 15 tháng 05 năm 2015 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Để triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015,
Nhằm bảo đảm hoàn thành ở mức cao nhất nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương năm 2015 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt những nội dung chủ yếu sau:
1. Giao Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Chi cục Hải quan theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức rà soát từng đối tượng, từng nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, nhất là đối với các nguồn thu phát sinh theo quy định của pháp luật để có biện pháp quản lý, thu nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; đôn đốc các khoản phải thu theo kết quả kiểm toán, thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Luật thuế mới đi đôi với đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan; công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính thuế, hải quan; bảo đảm giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế, hải quan ở mức thấp nhất; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính của người nộp thuế, làm thủ tục hải quan, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và người nộp thuế, quyết tâm hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2015 Hội đồng nhân dân tỉnh đã quyết nghị.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục theo dõi sâu sát, báo cáo định kỳ về tình hình thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, bảo đảm số thu vào ngân sách nhà nước theo đúng kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhất là về trữ lượng, giá tính thuế tài nguyên để áp dụng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân đang hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn, kiên quyết xử lý đối với các trường hợp vi phạm, cố tình trây ỳ, trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ban Chỉ đạo nhà ở, đất ở và thị trường bất động sản tập trung chỉ đạo các ngành thành viên, trong đó giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng khẩn trương rà soát, tổ chức thu hồi, phát triển các quỹ đất theo quy hoạch để kịp thời thực hiện việc giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, tập trung vào các quỹ đất đã có chủ trương triển khai của tỉnh, các quỹ đất mới thuộc dự án đường tránh ngập thành phố Yên Bái, cầu Tuần Quán, quốc lộ 32 (đoạn tránh thị xã Nghĩa Lộ)…; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định thời gian hoàn thành; phân công nhiệm vụ cho từng ngành, từng đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố triển khai tích cực công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, phát triển quỹ đất, đấu giá đất, nhằm phấn đấu thu vượt chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất năm 2015.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần tiếp tục tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế xã hội, ngân sách nhà nước đã đề ra, tích cực khai thác có hiệu quả các nguồn thu đi đôi với chủ động giải quyết khó khăn vướng mắc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và cơ cấu dự toán thu đối với hai khoản thu là thu tiền sử dụng đất và thu cân đối (không kể tiền sử dụng đất), trường hợp thu cân đối không đạt dự toán thì phải cắt giảm chi ngân sách huyện tương ứng.
5. Cục Thuế tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm lâm tỉnh và các cơ quan chức năng tăng cường quản lý các nguồn thu của ngân sách nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra hậu kiểm thuế; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thương mại, chuyển giá, trốn thuế; tổ chức cưỡng chế theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp cố tình chây ỳ, chậm thanh toán nợ thuế. Giao Cục Thuế tỉnh định kỳ thông báo công khai số nợ đọng thuế của từng huyện, thị xã, thành phố, từng doanh nghiệp theo quy định.
6. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Chi Nhánh Ngân hàng Nhà nước Yên Bái và các ban, ngành chức năng theo chức năng nhiệm vụ được giao tích cực tham mưu đề xuất các biện pháp để đẩy mạnh thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, tiếp cận vốn, đất đai, đào tạo lao động, thị trường tiêu thụ, khai thác tối đa những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự thuận lợi, thông thoáng, đồng bộ để thu hút đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, coi đó là giải pháp trọng tâm, cơ bản, lâu dài trong việc phát triển nguồn thu cho ngân sách của tỉnh.
7. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá cụ thể các quy định về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, nhất là việc điều tiết số vượt thu tiền sử dụng đất, phân chia 2% thuế giá trị gia tăng khấu trừ của các công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước… từ đó đề xuất tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời có biện pháp xử lý tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các huyện, thị xã, thành phố để phấn đấu tăng thu ngân sách.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị dự toán theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo nguồn kinh phí để đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi theo dự toán; đồng thời tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện một số giải pháp như sau:
1. Trong lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai có hiệu quả các quy định mới về quản lý đầu tư xây dựng (Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về hợp đồng xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng). Tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, thẩm định phê duyệt dự án, triển khai thi công, xây dựng, nghiệm thu khối lượng, cấp phát, thanh toán vốn… để tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch, nhất là vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, vốn xây dựng nông thôn mới, các dự án kiên cố hóa kênh mương và phát triển đường giao thông nông thôn, đặc biệt là các dự án công trình trọng điểm của tỉnh như: Dự án đường tránh ngập thành phố Yên Bái, dự án bệnh viện đa khoa tỉnh, các dự án nâng cấp quốc lộ 32c (đoạn Hiền Lương - Thành phố Yên Bái và đoạn tránh thị xã Nghĩa Lộ), dự án cầu Tuần Quán, dự án đường Hoàng Thi, dự án đầu tư xây dựng sân Golf, phòng học mẫu giáo 5 tuổi…
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng vốn của các chủ đầu tư, các dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh, cắt giảm vốn từ các đơn vị, chủ đầu tư chậm phân bổ kế hoạch vốn trước ngày 30/4/2015, bố trí sử dụng vốn sai quy định, thực hiện dự án không đúng tiến độ để điều chỉnh vốn cho các đơn vị, chủ đầu tư, các dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn. Sở Tài chính định kỳ tiếp tục thông báo công khai về tình hình giải ngân, thanh toán các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước của các chủ đầu tư, chủ dự án, các huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công về quản lý vốn đầu tư, tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm không để nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014; kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư và việc điều chỉnh các dự án đầu tư công, tuyệt đối không được phê duyệt và quyết định đầu tư nếu không xác định rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn thì chỉ được phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm định của từng nguồn vốn; thực hiện bố trí vốn kế hoạch tập trung cho các dự án bảo đảm thời gian hoàn thành và tiến độ thực hiện dự án, không cho phép doanh nghiệp tự bỏ vốn chuẩn bị đầu tư, thi công dự án khi chưa được bố trí vốn, làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu đã được bố trí vốn; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư công.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, báo cáo chính xác danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31/12/2014 theo từng nguồn vốn; đồng thời dự kiến phương án và lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31/12/2014 trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo từng nguồn vốn bảo đảm các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 20/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xử lý dứt điểm các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán, hoặc chậm phê duyệt quyết toán từ 7 đến 24 tháng, đồng thời làm rõ nguyên nhân trên cơ sở đó kiểm điểm trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm để chậm nộp báo cáo quyết toán, hoặc chậm phê duyệt quyết toán các dự án trên 24 tháng.
Giao Sở Tài chính thông báo công khai công tác quyết toán dự án hoàn thành của các chủ đầu tư, chủ dự án, các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với các chủ đầu tư, chủ dự án vi phạm chế độ quyết toán vốn dự án hoàn thành theo quy định.
2. Trong lĩnh vực chi thường xuyên
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc việc phân bổ, điều hành và tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo văn bản số 865/UBND-TC ngày 04/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; kiên quyết thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công; cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài từ ngân sách nhà nước. Trong đó:
- Tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước 10% dự toán chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015 của các đơn vị sử dụng ngân sách, không bao gồm các khoản: Chi tiền lương, phụ cấp theo lương, chi cho con người theo chế độ; tiết kiệm chi 10% để tạo nguồn cải cách tiền lương theo dự toán giao đầu năm; chi đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Giao Sở Tài chính căn cứ văn bản 5652/BTC-NSNN ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tạm giữ lại 10% dự toán chi thường xuyên 8 tháng cuối năm 2015 đối với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và các huyện, thị xã, thành phố. Đồng thời xác định và tổng hợp số tạm giữ lại trình UBND tỉnh phê duyệt, giao chỉ tiêu tạm giữ lại 10% dự toán chi thường xuyên cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố để báo cáo Bộ Tài chính và gửi Kho bạc Nhà nước làm căn cứ kiểm soát chi.
- Chủ động rà soát, sắp xếp để cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách, các khoản chi mua sắm trang thiết bị; tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,… Kiên quyết dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách (theo nguyên tắc kinh phí thuộc ngân sách cấp nào thì thu hồi bổ sung dự phòng ngân sách cấp đó) đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm cho các đơn vị nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu, trừ một số trường hợp theo quy định và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Giao Sở Tài chính rà soát tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh, cắt giảm dự toán chi thường xuyên từ các đơn vị chậm triển khai thực hiện để điều chỉnh sang các đơn vị, các nhiệm vụ chi có tiến độ triển khai nhanh, hiệu quả nhưng còn thiếu kinh phí. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các khoản chi đã được giao dự toán bị thu hồi do chậm triển khai thực hiện.
- Thực hiện nghiêm quy định không mua xe công, trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị mới thành lập mà không có xe để điều chuyển, xe ô tô bị hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn xe phục vụ công tác.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp thời các chính sách, chế độ đã ban hành về tiền lương, phụ cấp, an sinh xã hội, dân tộc và miền núi, nhất là chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên, người nghèo, chính sách hỗ trợ người trồng lúa, chính sách hỗ trợ nhà ở và hỗ trợ chăn nuôi trâu bò cho người có công khó khăn… Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc việc rà soát, thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng và nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách về tiền lương, an sinh xã hội bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng chế độ, đúng thẩm quyền, không được để xảy ra tình trạng trùng lặp đối tượng, nợ lương, nợ chính sách, trên cơ sở đó tổ chức chi trả, thanh toán dứt điểm chế độ cho người được hưởng, bảo đảm chi trả đúng chế độ, trường hợp kinh phí chi đã bố trí dự toán còn thiếu so với nhu cầu thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để cấp bổ sung, không được để chế độ, chính sách chậm đến người được hưởng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chi trả các chính sách, chế độ trên địa bàn nếu để xảy ra chậm trễ, thất thoát, tiêu cực.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ nhằm thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp và các cơ quan chủ quản tổ chức rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị dự toán bảo đảm các nội dung chi, mức chi trong quy chế phù hợp với các quy định của nhà nước và khả năng nguồn kinh phí, kiên quyết cắt giảm các nội dung chi đơn vị xây dựng trong Quy chế chi tiêu nội bộ không đúng quy định, chưa thực sự tiết kiệm, hiệu quả.
- Không bổ sung các đề án, ban hành các chính sách mới, hoặc nâng định mức làm tăng chi ngân sách nhà nước mà chưa xác định được nguồn đảm bảo. Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, bãi bỏ ngay các chính sách chế độ chi tiêu sử dụng ngân sách nhà nước do cấp huyện ban hành trái thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết không thực hiện việc chuyển nguồn đối với các khoản chi không đúng chế độ, nhất là các nhiệm vụ chi do chủ quan các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách dẫn đến chậm trễ trong tổ chức thực hiện.
- Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc, dứt điểm các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra.
Giao Sở Tài chính định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra đối với ngân sách các cấp; kiến nghị biện pháp xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức cố tình chây ỳ, chậm thực hiện các kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra.
3. Về sử dụng dự phòng, tăng thu của ngân sách
Thực hiện quản lý chặt chẽ việc phân bổ, sử dụng dự phòng ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện sử dụng nguồn tăng thu ngân sách năm 2015 (nếu có) ở các cấp ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trước mắt từ nay đến cuối năm, các cấp ngân sách chỉ thực hiện điều hành sử dụng trong phạm vi 50% nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán của cấp mình để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh, như: Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh…; 50% nguồn dự phòng ngân sách còn lại tạm giữ lại để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách nhà nước giảm lớn.
4. Về cân đối ngân sách các cấp
Các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề ra các giải pháp nhằm hoàn thành và vượt thu dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 để đảm bảo dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền thông qua. Trường hợp giảm thu cân đối so với dự toán phải thực hiện rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm, giãn tiến độ hoặc tạm dừng thực hiện một số khoản chi chưa thực sự cần thiết trong dự toán được giao (mua sắm, sửa chữa…), trong đó phải ưu tiên đảm bảo đủ nguồn thanh toán các khoản chi về tiền lương và có tính chất lương, các khoản chi thường xuyên để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, các khoản chi an sinh xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình quan trọng; đồng thời phải chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính để bù đắp hụt thu cân đối ngân sách địa phương còn lại. Nghiêm cấm việc vay thương mại để chi ngân sách (kể cả chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Đối với thu tiền sử dụng đất, trường hợp giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách huyện cũng bị giảm thu tổng thể thì thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này.
5. Về việc sử dụng các nguồn kinh phí tạm giữ lại nêu trên (gồm: 10% dự toán chi thường xuyên 8 tháng cuối năm của các đơn vị sử dụng ngân sách, 50% dự phòng ngân sách các cấp) được căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương theo nguyên tắc:
- Trường hợp dự kiến thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất) đạt dự toán, các nguồn kinh phí tạm giữ lại tiếp tục sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ chi đã bố trí dự toán đầu năm và đáp ứng các nhu cầu chi cấp thiết phát sinh theo quy định.
- Trường hợp dự kiến thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất) giảm so với dự toán: các nguồn kinh phí tạm giữ lại được sử dụng để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; nếu vẫn còn thiếu nguồn thì sử dụng thêm nguồn lực tài chính, ngân sách của địa phương (một phần quỹ dự trữ tài chính theo quy định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, kết dư ngân sách địa phương năm 2014…); kết hợp với rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết,… để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
- Việc sử dụng các nguồn kinh phí tạm giữ lại trong quá trình điều hành ngân sách nhà nước năm 2015 nêu trên, căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có chỉ đạo cụ thể để các đơn vị, các địa phương thực hiện. Nghiêm cấm các đơn vị, địa phương tự ý sử dụng nguồn kinh phí này khi chưa được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định của Chỉ thị này chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ở cấp dưới và các đơn vị trực thuộc để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách các cấp năm 2015. Hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) kết quả thực hiện về các giải pháp đã nêu trong Chỉ thị này.
2. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây