Chỉ thị 06/CT-UBND về tập trung triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành
Chỉ thị 06/CT-UBND về tập trung triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 06/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 26/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 26/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Bình Dương, ngày 26 tháng 01 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TẬP TRUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Ngày 29/12/2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 1972/QĐ-BKHĐT và UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3609/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2018;
Nhằm chủ động điều hành thực hiện tốt kế hoạch đầu tư côngnăm 2018 của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt một số nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Công tác giao kế hoạch đầu tư công năm 2018:
UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức giao kế hoạch đầu tư công năm 2018 nguồn ngân sách nhà nước ngay sau khi được Hội đồng nhân dâncùng cấp thông qua nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án ngay từ những tháng đầu năm.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán:
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh các dự án đầu tư công, đảm bảo phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việclập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán gây chậm trễ hoặc dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công.
3. Đền bù, giải phóng mặt bằng:
Chủ đầu tư phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tập trung tổ chức lập và phê duyệt phương án, kế hoạch giải phóng mặt bằng và tái định cư; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đặc biệt là các công trình trọng điểm để bàn giao cho đơn vị thi công.
UBND các huyện, thị xã, thành phố nhanh chóng kiện toàn bộ máy Trung tâm phát triển quỹ đất để tập trung thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng theo tiến độ được phê duyệt. Theo dõi tiến độ thực hiện công tác này hàng tuần, tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc thuộc thẩm quyền và báo cáo đề xuất kịp thời các nội dung vượt thẩm quyền để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4. Công tác lựa chọn nhà thầu:
Quán triệt và thực hiện nghiêm Chỉ thịsố 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việcchấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; nghiêm túc thực hiện việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án theo quy định tại Điều 36, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Kho bạc nhà nước từ chối thanh toán khi kiểm soát chi đối với các gói thầu được thực hiện mà chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn; lập và điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tiến độ và kế hoạch vốn được phân bổ, đảm bảo giải phóng mặt bằng đạt tỷ lệ 70% trở lên.
Đẩy mạnh đấu thầu qua mạng, đảm bảo đúng tỷ lệ và lộ trình quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hình thức xử lý đối với các Chủ đầu tư không thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định.
Lựa chọn đơn vị tư vấn đấu thầu đủ năng lực và kinh nghiệm, lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu theo các tiêu chuẩn quy định của pháp luật về đấu thầu, hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện trong đấu thầu làm kéo dài thời gian triển khai thực hiện dự án, gây dư luận không tốt trong nhà thầu và nhân dân.
5. Triển khai thi công xây dựng công trình:
Tập trung thực hiện và giải ngân vốn các công trình quan trọng, trọng điểm của tỉnh nhằm góp phầnhuy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát thường xuyên bám sát công trình, đôn đốc đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ, tận dụng tối đa thời gian, tranh thủ thời tiết thuận lợi khẩn trương thi công nhằm sớm đưa công trình hoàn thành vào sử dụng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ thi công, giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn thành và chất lượng công trình; đảm bảo các dự án phải thực hiện theo đúng kế hoạch vốn và tiến độ đã được phê duyệt.
6. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn:
Ngay sau khi được bố trí vốn, chủ đầu tưkhẩn trương hoàn tất các thủ tục đầu tư, kịp thời đăng ký thông tin dự án tại Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước để cấp mã số dự án, chuyển dự toán vào hệ thống TABMIS.
Các chủ đầu tư quản lý chặt chẽ việc tạm ứng hợp đồng, ấn định tỷ lệ thu hồi tạm ứng trên khối lượng hoàn thành trong hợp đồng ký kết; xử lý các số dư tạm ứng quá hạn theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.Theo dõi việc giải ngân theo kế hoạch vốn đã được bố trí và quy định của Nhà nước.
Khẩn trương nghiệm thu khối lượng thực hiện theo từng giai đoạn, hạng mục, hoàn tất các thủ tục, hồ sơ thanh toán ngay với Kho bạc nhà nước, tránh để dồn khối lượng và nộp hồ sơ thanh toán vào thời điểm cuối năm.
Thực hiện nghiêm việc lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức xử phạt vi phạm quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
7. Công tác báo cáo, giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra đầu tư công:
Các chủ đầu tư kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở chuyên ngành và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp thời tháo gỡ. Các Sở, ban ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng theo quy định trong lĩnh vực, chuyên ngành theo dõi và phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí. Thực hiện nghiêm các chế tài đối với các vi phạm về đầu tư công.
Chủ đầu tư thực hiện tốt công tác báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư qua phần mềm và văn bản đúng thời gian và nội dung quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
8. Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý đầu tư công.
Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy các Ban quản lý dự án chuyên ngành và khu vực theo hướng chuyên nghiệp, có năng lực phù hợp theo quy định và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Nâng cao trình độ quản lý về đầu tư công đối với đội ngũ cán bộ công chức phụ trách đầu tư xây dựng; thường xuyên mở các lớp tập huấn nhằm cập nhật những quy định mới liên quan đến lĩnh vực đầu tư công.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây