Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong tình hình mới do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong tình hình mới do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: | 06/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Đức Long |
Ngày ban hành: | 30/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Đức Long |
Ngày ban hành: | 30/03/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 3 năm 2017 |
Thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật tiếp công dân, Luật phòng chống tham nhũng; các Nghị quyết của Quốc hội; Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”, Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị “Về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ “Về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; và các nội dung chỉ đạo của Ban thường vụ Tỉnh ủy, của UBND tỉnh về nâng cao trách nhiệm và chất lượng trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các cấp các ngành của tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng đạt kết quả tích cực. Đã cụ thể hóa các nội dung để chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo đã chú trọng công tác đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, hạn chế đơn thư vượt cấp, đơn thư tồn đọng; quan tâm bố trí cán bộ, cơ sở vật chất trong công tác tiếp công dân; huy động sự vào cuộc tích cực của hệ thống chính trị trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Đã tập trung giải quyết dứt điểm số lượng lớn các vụ việc, trong đó có một số vụ việc phức tạp, kéo dài không để hình thành “điểm nóng”, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội hiện nay, đòi hỏi công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng phải tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa.
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 11349/VPCP-V.I Ngày 29/12/2016 của Văn phòng Chính phủ, về việc “Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ họp thứ 2 Quốc hội Khóa XIV”; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung cụ thể sau:
I- Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1 - Quán triệt sâu sắc Luật tiếp dân, Luật khiếu nại, Luật phòng, chống tham nhũng Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp với mục tiêu là phải giải quyết dứt điểm từng vụ việc và tổng thể các vụ việc, để tạo niềm tin của người dân và ổn định xã hội; mọi khiếu nại, tố cáo có đủ điều kiện xác minh theo quy định phải được giải quyết dứt điểm với tinh thần trách nhiệm cao, đúng pháp luật và từ cấp cơ sở; phải xác định rõ kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là tiêu chí đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cấp chính quyền, của người có thẩm quyền và trách nhiệm.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phải thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật, rà soát, tổng hợp các vướng mắc, bất cập, nhất là các quy định liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân và doanh nghiệp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách sát với thực tiễn, đúng pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
4. Chấn chỉnh những tồn tại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngay từ cơ sở, nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo nhất là trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ thường xuyên và đột xuất, thực hiện đầy đủ trách nhiệm giải trình, kiên quyết xử lý vi phạm và thông báo công khai trước nhân dân.
5. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh phải thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất, gắn việc tiếp công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Quan tâm củng cố, kiện toàn bộ máy, bố trí người làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng chuyên nghiệp. Người tiếp công dân phải am hiểu chính sách, pháp luật, phải có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy, tôn trọng nhân dân, lắng nghe, tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Các địa phương sắp xếp, bố trí Trụ sở tiếp công dân đáp ứng yêu cầu công tác tiếp dân, tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tại Trụ sở tiếp công dân.
Thống nhất quy định lịch tiếp công dân định kỳ trên địa bàn tỉnh như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp công dân định kỳ vào thứ Năm hàng tuần;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân định kỳ vào ngày 01 và ngày 15 hàng tháng;
- Cấp tỉnh tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo).
6. Người có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại phải kiểm tra toàn diện, xem xét, cân nhắc đầy đủ các khía cạnh pháp lý và thực tế của vụ việc, chia sẻ, đặt mình vào vị trí của người dân để có biện pháp giải quyết vừa đúng với quy định của pháp luật, vừa sát với thực tiễn để đảm bảo tính khả thi trong tổ chức thực hiện. Khi xảy ra vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, Người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp, đối thoại với nhân dân, đề cao trách nhiệm, sâu sát, quyết liệt, có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành “điểm nóng” gây phức tạp về an ninh, trật tự.
7. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung vào địa bàn, lĩnh vực phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, những địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm túc chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các quyết định, kết luận, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền.
8. Tiếp tục tập trung rà soát, kiểm tra, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Thanh tra tỉnh tiếp tục đôn đốc các địa phương, đơn vị giải quyết dứt điểm các vụ việc rà soát đợt 1 theo Kế hoạch số 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ và cùng các địa phương, đơn vị tiếp tục rà soát, thống kê các vụ việc phức tạp, kéo dài để nghiên cứu, kiến nghị cơ chế, chính sách, đề xuất biện pháp có tính đột phá để xem xét, giải quyết có hiệu quả đối với loại vụ việc này.
9. Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội và nhân dân giám sát công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải coi trọng công tác dân vận, đặc biệt chú trọng thực hiện công tác dân vận của chính quyền; tuyên truyền, vận động với phương châm: “Nói cho dân hiểu, làm cho dân tin”, phát huy vai trò của luật sư, trợ giúp pháp lý để nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và hiểu biết pháp luật của người dân.
10. Bảo đảm an ninh, trật tự trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tại trụ sở tiếp công dân. Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Công an địa phương nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, kiên quyết không để bị động, bất ngờ, kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền biện pháp xử lý những tình huống phức tạp, bảo đảm an ninh, trật tự; kiên quyết xử lý những người lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự, chống người thi hành công vụ, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng của công dân.
Trường hợp công dân tập trung khiếu kiện ở các cơ quan Trung ương: Công an tỉnh, Ban tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh và địa phương có công dân khiếu kiện phối hợp với Thanh tra Chính phủ, các cơ quan chức năng của Trung ương tổ chức tiếp, vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về giải quyết tại địa phương.
10. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các cơ quan truyền thông cần sắp xếp, tăng thời lượng chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để dư luận hiểu đúng tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân. Việc đưa tin phải khách quan, trung thực, không đưa tin một chiều, sai lệch nội dung, bản chất vụ việc khiếu nại, tố cáo gây tác động tiêu cực tới dư luận, để các phần tử xấu lợi dụng xuyên tạc, kích động.
Cổng thông tin điện tử tỉnh xây dựng từng chuyên mục riêng cho từng huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp kịp thời, công khai các nội dung giải quyết, xử lý đơn thư tạo thuận lợi cho việc tiếp cận, theo dõi, tra cứu thông tin.
II. Công tác phòng, chống tham nhũng
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, pháp luật về PCTN, tập trung thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI); thực hiện nghiêm Chương trình hành động số 05-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và Kế hoạch số 7397/KH-UBND ngày 15/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính Phủ.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, gắn với việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên.
3. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các cấp, các ngành để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất; tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Nghị định 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác; nghiêm túc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp.
4. Nghiêm túc thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật và Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản”. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại các cơ quan, đơn vị. Triển khai thực hiện chuyên đề: “Nâng cao chất lượng công tác kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản theo tinh thần Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị”.
5. Tăng cường phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao, chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng.
6. Đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử để trao đổi cung cấp thông tin về tham nhũng. Chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra, sau kiểm toán, có biện pháp kiên quyết thu hồi triệt để tài sản tham nhũng; đồng thời cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để đảm bảo chính xác thông tin khách quan, đúng sự thật, góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác PCTN.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương trong tỉnh quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này theo chế độ thông tin, báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo đúng quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây