Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: | 06/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 30/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Bắc Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, các cấp các ngành đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường quản lý, từng bước khắc phục tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản theo các quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế, tình trạng phê duyệt nhiều dự án khi chưa được thẩm định nguồn vốn, vượt khả năng cân đối và thi công vượt vốn kế hoạch vẫn còn phổ biến, nhất là cấp xã. Công tác thống kê nợ đọng trong xây dựng cơ bản đã được quan tâm chỉ đạo, song việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản chưa có chuyển biến tích cực.
Để triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về cơ cấu lại đầu tư công theo hướng bố trí vốn tập trung, khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
I. Thực hiện Luật Đầu tư công
1. Các sở, ngành và địa phương
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015), không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014. Việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12 /2014 sẽ bị xử lý vi phạm theo các quy định hiện hành.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền. Các ngành, các cấp chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nếu không xác định rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm định của từng nguồn vốn.
c) Kiểm soát việc điều chỉnh dự án đầu tư
Đặc biệt quan tâm đến các dự án điều chỉnh, bổ sung hạng mục trong tổng mức đầu tư đã được phê duyệt và các dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư.
- Chỉ được điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, cấp mình để thực hiện. Thực hiện thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
- Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công.
d) Bố trí vốn kế hoạch tập trung cho các dự án bảo đảm thời gian hoàn thành và tiến độ thực hiện dự án.
đ) Không cho phép doanh nghiệp tự bỏ vốn, thi công dự án khi chưa được bố trí vốn.
e) Chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu đã được bố trí vốn. Thực hiện lập và điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tiến độ chung của dự án và kế hoạch vốn được giao theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu. Nghiệm thu và thanh quyết toán các gói thầu, dự án đã hoàn thành theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư công.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
a) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, quy định của UBND tỉnh thực hiện một số nội dung liên quan đến đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, tổng mức đầu tư các dự án được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, vốn ngân sách tỉnh. Chỉ tham mưu bố trí vốn ngân sách Trung ương cho các dự án được phê duyệt quyết định đầu tư theo đúng mức vốn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định; vốn ngân sách tỉnh theo đúng mức vốn tỉnh đã cam kết.
c) Thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Nghị định 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ.
II. Xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản tính đến ngày 31/12/2014
1. Các sở, ngành và các huyện, thành phố
a) Báo cáo chính xác danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến hết ngày 31/12/2014 theo từng nguồn vốn. Trong đó, làm rõ số nợ đọng xây dựng cơ bản đã có biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện tính đến hết ngày 31/12/2014 và các khoản nợ khối lượng thực hiện đến thời hạn trên nhưng chưa có biên bản nghiệm thu theo đúng hướng dẫn và thời gian quy định tại văn bản số 3137/BKHĐT-TH ngày 22/5/2015 và báo cáo các giải pháp xử lý.
b) Dự kiến phương án và lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến hết ngày 31/12/2014 trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo từng nguồn vốn và các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công. Không sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn cân đối ngân sách địa phương; vốn ngân sách tỉnh để thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã và các dự án không có trong kế hoạch.
c) Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện phương án và lộ trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trước khi bố trí vốn cho các dự án khởi công mới.
d) Cân đối, bố trí ngân sách các cấp, nguồn hợp pháp để xử lý nợ đọng và thu hồi vốn đã ứng.
đ) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm toán về tính chính xác các thông tin, số liệu về số nợ đọng xây dựng cơ bản và phương án, lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản của sở, ngành và địa phương mình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ngành và địa phương xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
b) Trước ngày 25/8/2015, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31/12 /2014 của các Sở ngành, địa phương và phương án, lộ trình xử lý trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh. Trong đó, báo cáo cụ thể giải pháp xử lý đối với các khoản nợ khối lượng thực hiện đến hết ngày 31/12/2014 nhưng đến ngày 31/5/2015 chưa có biên bản nghiệm thu (nếu có).
III. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này; khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện để bảo đảm không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công, nhằm đảm bảo việc tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh đạt được mục tiêu, yêu cầu và đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện để bảo đảm không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; thẩm định, cân đối, bổ sung các nguồn vốn đầu tư cho cấp xã để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, nhất là các khoản nợ trước ngày 31/12/2014.
2. Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra chuyên ngành
a) Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và phân bổ, sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Trong đó tập trung kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh tổng mức đầu tư; quá trình thực hiện dự án; nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là các dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư lớn.
b) Tổ chức việc công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây