Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 05/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 16/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 05/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên |
Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 16/03/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND |
Phú Yên, ngày 16 tháng 3 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thời gian qua, công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư quan tâm thực hiện, góp phần nâng cao hiệu lực trong quản lý, đảm bảo phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn một số Chủ đầu tư, đơn vị, địa phương, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện đúng các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư, số lượng, chất lượng và thời gian các báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định; dẫn đến chất lượng và thời gian tổng hợp giám sát tổng thể đầu tư của tỉnh chưa đạt yêu cầu.
Để thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13; các Nghị định của Chính phủ: số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 Về giám sát và đánh giá đầu tư, số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 V/v Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 V/v Quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư, số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Nhằm tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu thực hiện một số nội dung sau:
1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước
a) Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh:
- Thực hiện nghiêm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư dự án; chế độ và thời hạn lập, gửi báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về giám sát đánh giá đầu tư theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
- Thực hiện các chế tài: Không bố trí vốn hoặc không đề xuất bố trí vốn đối với những dự án không thực hiện lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 02 kỳ liền hoặc 03 kỳ trở lên trong năm (chỉ thực hiện bố trí vốn kế hoạch và giải ngân sau khi tiến hành kiểm điểm, xử phạt theo quy định và bổ sung các nội dung báo cáo còn thiếu theo quy định).
b) Các Chủ đầu tư phối hợp với các Ban Quản lý dự án:
- Theo dõi, kiểm tra, thực hiện đánh giá dự án đầu tư theo đúng quy định; định kỳ lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án và khi kết thúc đầu tư, gửi cơ quan đầu mối được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư. Nội dung báo cáo phải đảm bảo đầy đủ các thông tin theo đúng quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và cập nhật thông tin số liệu quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với các đơn vị chưa cập nhật thông tin dự án; đề nghị rà soát và cập nhật đầy đủ thông tin về dự án do đơn vị mình làm chủ đầu tư theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tại Văn bản số 2249/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 20/4/2015) và quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư của các sở, ngành, UBND cấp huyện, Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh. Tổng hợp và có báo cáo kết quả thực hiện và kiến nghị hình thức xử lý (nếu phát hiện có vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng) về UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện đánh giá dự án đầu tư, tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, cả năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh; tổng hợp và báo cáo về UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời hạn quy định.
- Cập nhật thông tin số liệu giám sát và đánh giá đầu tư trên Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Lập và tổng hợp danh mục các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ đầu tư vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư, kiến nghị hình thức xử lý vi phạm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Sở Tài chính: Lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình quyết toán dự án đầu tư (số dự án đã kết thúc nhưng chưa được quyết toán; số dự án được quyết toán…) theo định kỳ (6 tháng, năm) để tổng hợp vào báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh.
e) Kho bạc Nhà nước tỉnh: Lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân các dự án đầu tư theo định kỳ (6 tháng, năm) để tổng hợp vào báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh.
g) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tổng hợp, lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác
a) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế:
- Có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện; theo dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm chế độ và thời hạn lập, gửi báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ. Nội dung báo cáo phải đảm bảo đầy đủ các thông tin theo đúng quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định.
- Trường hợp không thực hiện đầy đủ các báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và không được xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 71 Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao:
- Tổ chức thực hiện đánh giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác theo phạm vi quản lý định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh); Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện và kiến nghị hình thức xử lý (nếu phát hiện có vi phạm) về UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tạm ngừng, ngừng hoặc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47, Điều 48 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 nếu Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá đầu tư theo quy định.
c) Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư trong phạm vi quản lý theo các quy định hiện hành.
Đề nghị các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước; Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nêu trên./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây