Chỉ thị 05/2006/CT-UBND tăng cường công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chỉ thị 05/2006/CT-UBND tăng cường công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 05/2006/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 13/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 05/2006/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 13/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2006/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 13 tháng 6 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng kể, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng; Thủ tục hành chính từng bước được cải tiến và thực hiện theo hướng thông thoáng, tạo chuyển biến cơ bản về phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; chất lượng cán bộ, công chức từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính vẫn còn những hạn chế và tồn tại nhất định: Việc chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính ở một số sở, ngành và huyện, thành phố chưa mạnh và thiếu kiên quyết; chưa đề xuất được nhiều sáng kiến, biện pháp để thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính của tỉnh. Công tác thông tin tuyên truyền chưa được thường xuyên, liên tục dẫn đến tổ chức và công dân hạn chế về nhận thức cũng như việc tham gia, giám sát đối với chương trình cải cách hành chính nhà nước của tỉnh.
Để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và Đề án "Đẩy mạnh Cải cách hành chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010", Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố:
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo CCHC, Trưởng ban do thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND huyện, thành phố kiêm nhiệm;
Các sở, ban, ngành thành lập bộ phận thường trực (1 lãnh đạo và 1 chuyên viên - làm việc kiêm nhiệm);
Các huyện, thành phố thành lập tổ giúp việc Ban chỉ đạo cải cách hành chính huyện, thành phố.
1.2. Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo; quy chế hoạt động của bộ phận thường trực, tổ giúp việc.
1.3. Ngoài các nhiệm vụ về cải cách hành chính đã được UBND tỉnh giao, còn thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình CCHC giai đoạn 2006 - 2010 của ngành, địa phương, đơn vị mình;
1.4. Rà soát các chức nàng nhiệm vụ quyền hạn, các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý, đồng thời sửa đổi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung những vấn đề không phù hợp.
1.5. Xây dựng cơ cấu công chức các phòng ban chuyên môn thuộc ngành, địa phương mình theo hướng dẫn của tỉnh.
1.6. Thực hiện cải cách tác phong, lề lối làm việc và bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thuộc ngành, đơn vị mình quản lý.
1.7. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu công chức xây dựng các quy trình công việc cụ thể theo sự hướng dẫn của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh.
1.8. Thực hiện Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.9. Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
1.10. Thực hiện Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ phô duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010; Tuyên truyền chương trình cải cách hành chính của tỉnh, của ngành tới toàn thể cán bộ, công chức trong ngành, đơn vị mình.
1.11. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả triển khai và bình xét thi đua khen thưởng về công tác cải cách hành chính đối với cá nhân, tổ chức thuộc ngành, địa phương mình quản lý, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
1.12. Các huyện, thành phố: Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn triển khai công tác cải cách hành chính tập trung vào cải cách thủ tục hành chính; tác phong, lề lối, quy chế làm việc của cán bộ, công chức; quy hoạch đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ, công chức; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chương trình cải cách hành chính.
2. Tổ chức thực hiện:
2.1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố thành lập Ban chỉ đạo, tổ giúp việc (bộ phận thường trực) và xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, quy chế hoạt động của tổ giúp việc xong trước ngày 10/7/2006.
Xây dựng Chương trình cách hành chính của ngành, địa phương trong giai đoạn 2006-2010 xong trước 01/10/2006.
Bố trí kinh phí, trang thiết bị làm việc và các điều kiện đảm bảo khác nhằm triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính của đơn vị mình.
Báo cáo kết quả triển khai công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị và địa phương mình về cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh trước ngày mùng 10 hàng tháng (việc chấp hành chế độ báo cáo CCHC được đưa vào tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm).
2.2. Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh): Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2006-2010, xong trước ngày 15/8/2006.
Hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc: Thành lập Ban chỉ đạo, thành lập tổ giúp việc CCHC; xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và của tổ giúp việc, xây dựng đề cương mẫu chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 cho các huyện, thành phố.
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về cải cách hành chính cho Ban chỉ đạo cải cách hành chính cấp tỉnh, huyện và các ngành; cán bộ làm công tác cải cách hành chính, trình UBND tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo về công tác cải cách hành chính trên phạm vi toàn tỉnh và là đầu mối giúp UBND tỉnh bình xét về công tác thi đua khen thưởng về lĩnh vực cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Kế hoạch & Đầu tư: Hướng dẫn, chỉ đạo và là đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan đề xuất các chủ trương, giải pháp trong việc đổi mới, xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội cùa tỉnh; kết hợp cải cách hành chính với cải cách kinh tế.
Nghiên cứu các phương án thu hút nguồn tài trợ cùa các dự án hợp tác quốc tế để hỗ trợ triển khai chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
2.4. Sở Tài chính: Là đầu mối của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh trong việc phối hợp với các cơ quan về cải cách tài chính công.
Xây dựng và hướng dẫn, thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực công tác cải cách tài chính công (cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, khoán kinh phí quản lý hành chính, đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính; xây dựng và chỉ đạo thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có thu, dịch vụ công...).
2.5. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư căn cứ vào Chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh đã được duyệt, cân đối nguồn ngàn sách của tỉnh, hàng năm bố trí kinh phí cho các hoạt động cải cách hành chính của tỉnh.
2.6. Sở Tư pháp: Là đầu mối của Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh trong việc phối hợp với các cơ quan về cải cách thể chế.
Xây dựng, hướng dẫn và chỉ đạo lĩnh vực cải cách thể chế (xây dựng, ban hành và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, kiểm tra định kỳ văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo công tác rà soát các thủ tục hành chính, tuyên truyền pháp luật) trên địa bàn toàn tỉnh.
2.7. Giao cho Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chương trình cải cách hành chính, đưa tin về tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
2.8. Giao cho Tỉnh đoàn: Chỉ đạo và là đầu mối xây dựng phương án tổ chức tuyên truyền về chương trình cải cách hành chính nhà nước của tỉnh tới cán bộ, công chức và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; trực tiếp chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tuyên truyền tới đối tượng là đoàn viên thanh niên, chỉ đạo lồng ghép các nội dung của chương trình cải cách hành chính vào các buổi sinh hoạt đoàn.
2.9. Văn phòng UBND tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước; dự thảo các văn bản chỉ đạo và truyền đạt ý kiến của Chú tịch UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính.
2.10. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ thị này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh.
Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh mới, các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây