Chỉ thị 02/2013/CT-UBND triển khai và thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Chỉ thị 02/2013/CT-UBND triển khai và thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: | 02/2013/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Nguyễn Trung Hiếu |
Ngày ban hành: | 11/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2013/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký: | Nguyễn Trung Hiếu |
Ngày ban hành: | 11/09/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2013/CT-UBND |
Sóc Trăng, ngày 11 tháng 09 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Thời gian qua, công tác xử lý vi phạm hành chính nhìn chung được các cơ quan, đơn vị quan tâm tích cực thực hiện, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương, cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền chưa quan tâm giải quyết, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý, thậm chí khi phát hiện hành vi vi phạm đủ điều kiện áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính nhưng không xử phạt mà áp dụng các biện pháp khác như tuyên truyền, giáo dục hay gia hạn, cho phép khắc phục hậu quả... Bên cạnh đó, việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền thời gian qua còn nhiều hạn chế, sai sót về quy trình, thủ tục, các quyết định xử lý chưa đảm bảo tính hợp pháp như: áp dụng hình thức xử phạt không đúng, xử phạt không đúng đối tượng, vi phạm về thời gian ban hành và trao quyết định. Nguyên nhân chủ yếu là do người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính còn chủ quan, nhận thức chưa đầy đủ, chưa nghiên cứu sâu quy định pháp luật; thiếu kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện theo quy định pháp luật; chưa tuân thủ chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 995/CTUBND-HC, ngày 27/7/2012 về việc chấn chỉnh công tác xử phạt vi phạm hành chính đối với UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính đã được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013 (trừ các quy định về việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2014), Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng yêu cầu Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh thực hiện một số công tác trọng tâm sau đây:
1. Đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính:
a) Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý, khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính phải kịp thời xử lý đúng quy định pháp luật.
b) Nghiêm cấm việc áp dụng các biện pháp khác thay thế chế tài xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp đủ các yếu tố để xử lý vi phạm hành chính trái quy định.
c) Khi xử lý vi phạm hành chính phải lập hồ sơ theo đúng quy định, đảm bảo quy trình, thủ tục, tính hợp hiến, hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về hồ sơ đó.
d) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên nếu để tình hình vi phạm pháp luật hành chính diễn ra phức tạp trên địa bàn hoặc lĩnh vực mình phụ trách.
đ) Xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm quy định tại Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp trên nếu có hành vi vi phạm trong việc xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý cho người có thẩm quyền xử lý thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình và cấp dưới.
c) Khẩn trương giải quyết dứt điểm hoặc chỉ đạo cho người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc mình quản lý giải quyết dứt điểm các vụ việc vi phạm hành chính còn tồn đọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính.
d) Sắp xếp, củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc đội ngũ công chức tham mưu người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đảm bảo năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của Luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sóc Trăng, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp có trách nhiệm phối hợp các ngành liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung của Luật Xử lý vi phạm hành chính, góp phần đưa các quy định của Luật đi vào cuộc sống.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo Khoản 5, Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Phối hợp với các Sở, Ban ngành, các địa phương hướng dẫn việc xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện tốt công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, qua đó phát hiện kịp thời các quy định liên quan đến xử lý vi phạm hành chính chưa phù hợp, còn vướng mắc, chồng chéo hoặc chưa có văn bản hướng dẫn báo cáo UBND tỉnh để kịp thời kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét.
d) Làm đầu mối tiếp nhận các kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tại địa phương về các vấn đề liên quan đến xử lý vi phạm hành chính và báo cáo UBND tỉnh để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.
đ) Căn cứ vào các văn bản pháp luật và chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong việc áp dụng các văn bản quy định về xử lý vi phạm hành chính.
5. Đối với Thanh tra tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ Chánh Thanh tra, Thanh tra viên đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
6. Đề nghị đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
7. Việc áp dụng các văn bản hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu văn bản đó không trái với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giao Sở Tư pháp kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây