544794

Báo cáo 5259/BC-STC-VP về kết quả thực hiện công tác của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh Quý 3 năm 2021

544794
LawNet .vn

Báo cáo 5259/BC-STC-VP về kết quả thực hiện công tác của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh Quý 3 năm 2021

Số hiệu: 5259/BC-STC-VP Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Phạm Thị Hồng Hà
Ngày ban hành: 20/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 5259/BC-STC-VP
Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Phạm Thị Hồng Hà
Ngày ban hành: 20/09/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SỞ TÀI CHÍNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5259/BC-STC-VP

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2021

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH SỞ TÀI CHÍNH QUÝ 3 NĂM 2021

Thực hiện Quyết định số 4832/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.

Tiếp nhận Công văn số 295/SNV-CCHC ngày 21/01/2021 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính định kỳ.

Ban Chỉ đạo cải cách hành chính Sở Tài chính báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính Quý 3 năm 2021 như sau:

1. Nội dung tăng cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu; đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công - tư; huy động hiệu quả các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển:

Phối hợp Cục Thuế thành phố, Cục Hải quan thành phố thực hiện các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, cụ thể:

- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019; Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; triển khai thực hiện tốt Công văn số 1608/TCT-QLN ngày 23 tháng 4 năm 2019 về việc tăng cường quản lý nợ và cưng chế thu hồi nợ thuế.

- Rà soát, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, đủ và kịp thời số thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, giải quyết dứt điểm các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh, các khoản nợ chờ xử lý còn tồn đọng.

2. Nội dung xây dựng, hoàn thiện và triển khai Đề án tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách Thành phố giai đoạn 2022 - 2025:

1. Về xây dựng Đề án điều chỉnh tỷ lệ điều tiết cho ngân sách Thành phố giai đoạn 2022 - 2025:

Trong nhiều năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tiếp tục giữ vững vị trí đu tàu kinh tế, là động lực quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp khoảng 27% ngân sách và 22% GDP cả nước. Tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương liên tục tăng từ 67% lên 82%, đặc biệt tăng mạnh từ 77% trong giai đoạn 2011-2016 lên 82% trong giai đoạn 2017 - 2020 thể hiện sự chia sẻ rất lớn của Thành phố đối với khó khăn chung của cả nước.

Bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế mà Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được thì cũng phát sinh nhiều thách thức như gây áp lực lớn lên hệ thống hạ tầng, môi trường, quản lý xã hội... Những vấn đề này nếu không sớm được giải quyết sẽ trở thành điểm nghẽn, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người dân và quá trình phát triển kinh tế của Thành phố cũng như của cả nước.

Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài chính đã phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển và các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng, hoàn chỉnh “Đề án điều chỉnh tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn 2026 - 2030 để tăng thu ngân sách chuyển Trung ương và tạo tiền đề để thành phố phát triển nhanh, bền vững” trình Ban Thường vụ Thành ủy.

Ngày 20/8/2020, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đã có Tờ trình số 189-TTr/TU kiến nghị Bộ Chính trị chấp thuận chủ trương tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố giai đoạn 2022 - 2025 là 23%.

Ngày 29/4/2021, Ủy ban nhân dân Thành phố có Báo cáo số 70/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021 và đề xuất, kiến nghị của Thành phố Hồ Chí Minh với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo đó, Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ủng hộ chủ trương điều chỉnh tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố.

Ngày 25/5/2021, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 122/TB-VPCP về thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo Thành phố Hồ Chí Minh; theo đó, đối với Đề án “Điều chỉnh tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2025”, Thủ tướng Chính phủ đồng ý với đề xuất của Thành phố về chủ trương báo cáo các cấp có thẩm quyền tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2025. Giao Bộ Tài chính khẩn trương chủ trì, phối hợp với Thành phố và các cơ quan liên quan đề xuất tăng tỷ lệ điều tiết theo hướng khoa học, hợp lý, hài hòa và cân bằng trong tổng thể, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định cùng với ngân sách nhà nước năm 2022.

2. Về xây dựng phương án điều chỉnh tăng tỷ lệ điều tiết cho ngân sách Thành phố:

a. Cơ sở xác định tỷ lệ điều tiết theo quy định hiện hành

Tại Điều 8 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định, xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào: (1) tổng số dự kiến chi ngân sách địa phương - (2) tổng số dự kiến thu ngân sách địa phương hưởng 100%/ (3) tổng số dự kiến các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Tổng số dự kiến chi ngân sách địa phương được xác định căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước (chi đầu tư và chi thường xuyên) theo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội cho năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách.

Đối với định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025; ngày 08/7/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 973/2020/UBNVQH14 quy định chi tiết các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 2025. Trên cơ sở đó, ngày 14/9/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBNVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025.

Đối với định mức chi thường xuyên định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2022, ngày 01/9/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022.

Nguyên tắc tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 cùng với nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển là cơ sở để Chính phủ trình Quốc hội tỷ lệ điều tiết cho ngân sách Thành phố.

b. Một số nội dung liên quan đến công tác phối hợp Bộ Tài chính xây dựng tỷ lệ điều tiết cho ngân sách Thành phố:

Ngày 31/5/2021, Bộ Tài chính có Công văn số 5667/BTC-NSNN đề nghị góp ý các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 (đính kèm Dự thảo).

Ngày 09/6/2021, Sở Tài chính có Công văn số 3423/STC-NS đề nghị các Sở, ngành liên quan rà soát định mức phân bổ tại Dự thảo để đảm bảo đã cơ cấu đầy đủ các chế độ chính sách do cơ quan có thẩm quyền đã ban hành. Trường hợp qua rà soát, nhận thấy các chế độ chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành chưa được cơ cấu đầy đủ trong định mức, đề nghị các Sở có ý kiến đề xuất bổ sung (cụ thể: chế độ chính sách, đối tượng thực tế, mức hỗ trợ theo chế độ quy định).

Ngày 15/7/2021, Sở Tài chính có Công văn số 4307/STC-NS tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố có Công văn số 2516/UBND-KT ngày 28 tháng 7 năm 2021 gửi Bộ Tài chính tham gia góp ý các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022. Trong đó, Sở Tài chính thực hiện phân tích ưu điểm, hạn chế của Dự thảo; đánh giá hiện trạng và kiến nghị điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại các lĩnh vực chi; đồng thời, kiến nghị Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ tăng tỷ lệ phân bổ tăng thêm theo tiêu chí dân số nhằm tạo điều kiện cho Thành phố có đủ nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Đồng thời, ngày 26/7/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 61/2021/TT-BTC về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024. Trên cơ sở đó, ngày 09/8/2021, Sở Tài chính có Công văn số 4689/STC-NS hướng dẫn các sở, ban ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện xây dựng dự toán thu chi ngân sách năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm giai đoạn 2022 - 2024.

Trên cơ sở phối hợp với cục Thuế Thành phố, cục Hải quan Thành phố, ngày 30/8/2021, Sở Tài chính có Công văn số 5017/STC-NS tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021; dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2022-2024 để phục vụ thảo luận dự toán thu NSNN năm 2022 giữa lãnh đạo Bộ Tài chính và lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố tại buổi làm việc ngày 31/8/2021.

Ngày 17/9/2021, Sở Tài chính có Công văn số 5230/STC-NS về báo cáo kết quả thảo luận với Bộ Tài chính về dự toán thu, chi ngân sách năm 2022; theo đó, Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, thống nhất báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách cho Thành phố giai đoạn 2022 - 2025 là 23% theo đề xuất của Thành phố tại Tờ trình số 189-TTr/TU nêu trên (Đây cũng chính là tỷ lệ điều tiết đã được Quốc hội giao cho Thành phố ở giai đoạn trước liền kề, giai đoạn 2011 - 2016).

3. Nội dung tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là việc công khai, minh bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

a) Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công:

- Đtriển khai thi hành Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Sở Tài chính đã đăng tải các nội dung quy định, văn bản triển khai trên Cổng thông tin điện tử, Bản tin của Sở. Đồng thời, đđẩy mạnh việc triển khai thi hành Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài chính đã có văn bản tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 821/UBND-KT ngày 09/3/2020 chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý để thực hiện các nội dung liên quan theo tinh thần của Chỉ thị số 32/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, bảo đảm phân định rõ quyền, nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân trong việc đầu tư, xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; sử dụng, khai thác tài sản công và xử lý tài sản công, Sở Tài chính đã có Công văn số 6455/STC-CS ngày 9/10/2020 đề nghị các Sở, Ban, Ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Tổ chức khẩn trương hoàn thành việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định. Đến nay, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố đã ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và nghiêm túc thực hiện các nội dung của Quy chế đã quy định.

- Theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ thì các đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết phải lập Đề án theo Mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Để các cơ quan, đơn vị thuận tiện trong việc xây dựng đề án, Sở Tài chính đã chủ động có Công văn số 4229/STC-CS ngày 11/7/2019, Công văn số 2013/STC-CS ngày 15/4/2020 hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện việc lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành để phục vụ các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định.

- Thời gian qua, Sở Tài chính đã tiếp nhận nhiều Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố và quận huyện quản lý. Trong quá trình thẩm định, Sở Tài chính nhận thấy về cơ bản các đơn vị đã lập Đề án theo Mu s02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Sở Tài chính. Tuy nhiên, phần lớn các Đề án đều chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và chưa thống nhất về nội dung chi tiết. Do đó, để cụ thể hóa các nội dung theo Mu 02/TSC-ĐA ban hành kèm Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, Sở Tài chính ban hành Công văn số 3701/STC-CS ngày 21/6/2021 về xây dựng dự thảo Đcương chi tiết để hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện lập và trình cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết theo đúng quy định hiện hành, rút ngắn thời gian thẩm định và trình duyệt; đã triển khai lấy ý kiến của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức đối với dự thảo.

- Theo báo cáo hàng năm về công tác quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố thì việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản công (Công khai dự toán ngân sách; Công khai kế hoạch mua sắm tài sản nhà nước theo dự toán; Công khai thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo dự toán; Công khai quản lý sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, phương tiện đi lại và tài sản khác; Công khai tình hình xử lý tài sản nhà nước gồm điều chuyển, bán, thanh lý;....) đã được các cơ quan, tổ chức, đơn vị quan tâm và được thực hiện qua việc công bố trong các cuộc họp thường niên, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa lên trang thông tin điện tử hoặc trong hội nghị cán bộ công chức.

b) Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng có hiệu quả kinh phí từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là việc công khai, minh bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

- Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch đầu tư công năm 2021;

- Căn cứ Quyết định số 4811/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch đầu tư công năm 2021;

Sở Tài chính đã chủ động thực hiện việc rà soát, kiểm tra phân bổ vốn đầu tư kế hoạch đầu tư công năm 2021 theo quy định, trên cơ sở đó nhanh chóng tiến hành thực hiện nhập phân bổ dự toán kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 trên hệ thống Tabmis một cách kịp thời, nhanh chóng để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các dự án trên địa bàn thành phố.

Đối với các trường hợp vướng mắc chưa thể nhập vốn trên hệ thống Tabmis (Chủ yếu là các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố thuộc Chương trình cấp bù lãi vay kích cầu, lĩnh vực công nghệ thông tin và lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, vốn bổ sung có mục tiêu), Sở Tài chính đã chủ động đề ra hướng xử lý, giải quyết phù hợp cho các đơn vị, trên cơ sở đó làm việc, thống nhất với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Kho bạc Nhà nước thành phố nhằm kịp thời hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư thực hiện.

Đến nay, Sở Tài chính đã cơ bản hoàn thành việc nhập phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 trên hệ thống Tabmis (kể cả đối với các trường hợp có phát sinh vướng mắc nêu trên). Hiện nay còn lại kế hoạch vốn bổ sung có mục tiêu cho Ủy ban nhân dân quận 1 và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức là đang thực hiện nhập Tabmis (do mới nhận được văn bản thông báo danh mục dự án sử dụng vốn của 02 đơn vị trên).

Trong thời gian qua, thông qua công tác thẩm định quyết toán, Sở Tài chính đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh nhiều tồn tại trong công tác quản lý tài chính ngân sách tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, từ đó đã góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính ngân sách trên địa bàn thành phố. Đồng thời, đảm bảo việc quản lý sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách quản lý thu, chi tài chính của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể:

- Việc lập dự toán phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, dự toán phải đảm bảo chi tiết theo nội dung chi, thuyết minh rõ cơ sở căn cứ tính toán từng nội dung chi theo từng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.

- Quá trình thực hiện chi, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi theo đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm.

- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đã tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định để thực hiện chi tiêu, bảo đảm quy chế phải quy định rõ các nội dung chi theo chế độ, mức chi của từng nội dung.

4. Tình hình giao dự toán ngân sách năm 2021 và thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ:

- Tính đến nay đã có 394/394 đơn vị khối quận huyện và 322/322 đơn vị khối phường xã, đạt tỷ lệ 100% đơn vị hành chính trên địa bàn Thành phố thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, 100% đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản; 100% đơn vị sắp xếp bộ máy và có tiết kiệm kinh phí.

- Số đơn vị có mức tăng thu nhập từ 0.3 lần mức lương theo cấp bậc, chức vụ trở lên: khối quận, huyện 175/394 đơn vị; khối phường xã, thị trấn 160/322 đơn vị.

- Việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đã tạo điều kiện cho cơ quan hành chính nhà nước chủ động trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, thực hiện tiết kiệm biên chế và chi phí quản lý nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường công tác quản lý, chống thất thoát, tiêu cực trong đơn vị; đồng thời phân phối sử dụng nguồn tài chính hiệu quả, đảm bảo tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ nguồn kinh phí tiết kiệm.

5. Tình hình thực hiện giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm giao tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập):

* Khối thành phố:

Hiện nay, tổng số đơn vị sự nghiệp công lập do Sở Tài chính đang theo dõi, quản lý là 386 đơn vị, với tình hình giao tự chủ tài chính như sau:

Đơn vị sự nghiệp

Tng cộng

Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2019-2021

Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2020- 2022

Dự kiến giao tự chủ tài chính giai đoạn 2021-2023

Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (Loại 1)

13

2

10

1

Tự đảm bảo chi thường xuyên (Loại 2)

94

5

25

64

Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (Loi 3)

205

6

29

170

NSNN đảm bảo chi thường xuyên (Loại 4)

74

8

12

54

Tng s

386

21

76

289

* Khối quận huyện:

- Tình hình thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Đến nay có 1.551/1.551 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đạt 100% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ.

- Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp: Có 1.551/1.551 đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (đạt tỷ lệ 100%).

6. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ):

Tính đến thời điểm hiện nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 13 đơn vị, trong đó:

Đơn vị sự nghiệp

Tổng cộng

Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2019-2021

Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2020-2022

Dự kiến giao tự chủ tài chính giai đoạn 2021-2023

Tđảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (Loại 1)

3

2

1

0

Tự đảm bảo chi thường xuyên (Loại 2)

3

2

0

1

Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (Loại 3)

3

3

0

0

NSNN đảm bảo chi thường xuyên (Loại 4)

4

1

0

3

Tổng số

13

4

8

1

Trên đây là nội dung báo cáo tình hình thực hiện của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính Quý 3 năm 2021 của Sở Tài chính, kính gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Sở Nội vụ (để b/c);
- GĐ, PGĐ phụ trách;
- Lưu: VT, (VP/K). 03b

GIÁM ĐỐC




Phạm
Thị Hồng Hà

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác