Báo cáo 29/BC-UBDT năm 2016 kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2015 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Báo cáo 29/BC-UBDT năm 2016 kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2015 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu: | 29/BC-UBDT | Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Dân tộc | Người ký: | Nông Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 08/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 29/BC-UBDT |
Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký: | Nông Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 08/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/BC-UBDT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2016 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN NĂM 2015
Thực hiện Công văn số 851/BNV-CTTN ngày 26/2/2016 của Bộ Nội vụ V/v báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2015, Ủy ban Dân tộc báo cáo kết quả thực hiện như sau:
Xác định việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Ủy ban Dân tộc ban hành Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2020 và Quyết định số 178/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Ủy ban Dân tộc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2015. Hằng năm, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên đều được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao trong kế hoạch công tác của Ủy ban Dân tộc.
Năm 2015, Ủy ban Dân tộc đã chỉ đạo các vụ, đơn vị trực thuộc tiếp tục quan tâm tăng cường, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, chính quyền trong công tác quản lý, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thanh niên phát triển toàn diện, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp tuyên truyền những chủ trương Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, những mô hình tiên tiến, những cách làm hay sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của các vụ, đơn vị. Trên cơ sở đó, việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ đạt được những kết quả như sau:
a) Có sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên.
Đối tượng thanh niên luôn được quan tâm, chú ý trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các vụ, đơn vị. Ủy ban Dân tộc luôn quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác đoàn và công tác thanh niên được tham gia tập huấn đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực công tác ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
Các hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống cho thanh niên luôn được Ban Cán sự Đảng, Công đoàn Ủy ban, lãnh đạo Ủy ban, lãnh đạo các vụ, đơn vị trực thuộc đặc biệt quan tâm. Qua đó giúp thanh niên nâng cao tinh thần trách nhiệm, sống có tình có nghĩa, có lý tưởng hoài bão, tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng và xã hội.
b) Hoạt động của tổ chức Đoàn từng bước được nâng cao và phát huy hiệu quả trong việc giáo dục, bồi dưỡng, vận động, tập hợp, phát huy vai trò tình nguyện, xung kích của thanh niên, hình thành lối sống lành mạnh, giản dị, hướng về cộng đồng.
Các phong trào, vui chơi, giải trí lành mạnh, bổ ích thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao luôn được các cấp Ban Cán sự Đảng, lãnh đạo Ủy ban, lãnh đạo các vụ, đơn vị trực thuộc quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn viên thanh niên tổ chức và tham gia.
c) Luôn quan tâm quy hoạch, bố trí cán bộ trẻ có năng lực đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng, phù hợp, để từng bước nâng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ tại các vụ, đơn vị.
Định kỳ 6 tháng, năm Ban Cán sự Đảng, lãnh đạo Ủy ban tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các tổ chức đoàn thể, trong đó có Đoàn thanh niên, để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, những kiến nghị, đề xuất, đóng góp của đoàn đối với các cấp ủy đảng chính quyền, từ đó có cơ sở định hướng chương trình phát triển thanh niên phù hợp.
Ủy ban Dân tộc luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn thanh niên thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, nhằm góp phần xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh đồng thời thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao của đơn vị.
d) Năm 2015, Vụ Tổ chức cán bộ, Ủy ban Dân tộc (đơn vị thường trực về công tác thanh niên của Ủy ban Dân tộc) được Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng 02 bằng khen cho tập thể vụ và cá nhân đồng chí lãnh đạo vụ phụ trách công tác thanh niên, vì đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Kết quả thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trong năm 2015
Căn cứ vào chiến lược phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2012-2020 và Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2015, trong năm 2015 Ủy ban Dân tộc đã thực hiện một số nội dung sau:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo chức năng quản lý của ngành, lĩnh vực; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược, chương trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên của Ủy ban Dân tộc đã được Thủ tướng Chính phủ giao trong Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã phân công một đồng chí Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách và theo dõi công tác thanh niên, đồng thời giao nhiệm vụ cho Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối và bố trí công chức tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc, Vụ Tổ chức cán bộ đã phân công 01 đồng chí Phó Vụ trưởng và 01 đồng chí chuyên viên tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Lãnh đạo và công chức được phân công thường xuyên dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tại các địa phương trong cả nước.
Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch về công tác thanh niên theo quy định.
Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, rèn luyện và phát huy tốt ý thức trách nhiệm công dân cho thanh niên. Trong năm 2015, 100% công chức viên chức, viên chức trong độ tuổi thanh niên được học tập, tuyên truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh. Giáo dục lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý chí tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho công chức, viên chức thanh niên. Giáo dục truyền thống của ngành, tạo niềm tin, sự tâm huyết và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, tận tụy, cống hiến của công chức, viên chức thanh niên đối với Ủy ban Dân tộc.
Tích cực, chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc trong công tác tham mưu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát luật đối với công chức, viên chức thanh niên Ủy ban Dân tộc, theo sự phân công của Chính phủ. Phối hợp với các địa phương và các tổ chức liên quan trong việc xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên ngành công tác dân tộc tại các địa phương.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức thanh niên của Ủy ban Dân tộc, trong đó:
Chú trọng công tác quy hoạch đối với công chức, viên chức thanh niên có trình độ, năng lực vào vị trí lãnh đạo, quản lý của các đơn vị, bảo đảm sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; ưu tiên bổ nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo đối với những cán bộ, công chức, viên chức thanh niên.
Nghiên cứu xây dựng đề án đưa công chức, viên chức Ủy ban Dân tộc đi học tập thực tế tại địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đặc biệt là đối với công chức, viên chức thanh niên trong danh sách quy hoạch để tạo cơ hội cho thanh niên rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn và khả năng bao quát công việc, từ đó bố trí, sắp xếp vào các vị trí công tác theo quy hoạch.
Xây dựng hệ thống vị trí việc làm, rà soát và thực hiện phân công, bố trí công chức, viên chức thanh niên phù hợp với ngành nghề, chuyên ngành đào tạo, phù hợp với sở trường, năng lực, điều kiện, hoàn cảnh để phát huy tiềm năng của thanh niên đồng thời động viên, khuyến khích công chức, viên chức thanh niên yên tâm công tác, gắn bó với ngành công tác dân tộc và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa đại diện lãnh đạo Ủy ban Dân tộc với công chức, viên chức thanh niên của Ủy ban Dân tộc để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công chức, viên chức thanh niên, đồng thời bàn bạc, thống nhất thực hiện các nội dung về công tác thanh niên của cơ quan, đơn vị các vấn đề về tổ chức và hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, công tác thanh niên.
Phối hợp với Bộ Nội vụ (Vụ Công tác Thanh niên) tổ chức thành công lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho các đối tượng cán bộ đoàn, đoàn viên, thanh niên của Ủy ban Dân tộc. Trong thời gian 02 ngày, các học viên tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đã được nghiên cứu, thảo luận nhiều chuyên đề thiết thực, bổ ích, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về thanh niên, như: Chủ trương của Đảng, Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; những yêu cầu đặt ra đối với công tác Đoàn và phong trào thanh niên giai đoạn 2012-2020; một số vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên; triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2020; tọa đàm về chính sách liên quan đến thanh niên dân tộc thiểu số,...Bên cạnh đó các học viên tham gia khảo sát, nắm tình hình thực tế địa phương tại xã Liên Hòa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, đã góp phần nâng cao năng lực thực tiễn về công tác dân tộc, về đồng bào dân tộc, về cùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Ủy ban Dân tộc ban hành Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2020 và Quyết định số 178/QĐ-UBDT ngày 15/4/2013 của Ủy ban Dân tộc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2015; Kế hoạch công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2015 ở một số Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban.
3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
a) Hạn chế, tồn tại
Các quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên còn quy định chung chung, thiếu tính cụ thể, nội dung các điều, khoản về quyền và nghĩa vụ của thanh niên mang tính vận động, kêu gọi hơn là tính quy phạm pháp luật; chưa có cơ chế để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên.
Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến Chương trình, Kế hoạch, Luật Thanh niên còn nhiều hạn chế, các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc, Ban Dân tộc các tỉnh và tổ chức Đoàn thanh niên chưa nhận thức sâu và thấy tầm quan trọng nên công tác tuyên truyền, phổ biến chưa phù hợp với các đối tượng; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, mặt trận và các tổ chức đoàn thể trong việc triển khai thực hiện.
Công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh liên quan chưa chặt chẽ, việc lồng ghép các nội dung của Luật Thanh niên, chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trong chương trình, kế hoạch công tác của các Bộ, ngành, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh còn hạn chế nên chưa phát huy hết vai trò của thanh niên trong tình hình mới.
Nhân lực làm công tác thanh niên thực hiện kiêm nhiệm nên công tác triển khai thực hiện đôi lúc còn mờ nhạt thiếu đồng bộ.
Nhận thức của một số đông thanh niên về Luật Thanh niên còn hạn chế, chưa hiểu biết về quyền lợi của mình theo quy định Luật Thanh niên.
b) Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Các quy phạm trong Luật Thanh niên còn chung chung, chưa sát với các đối tượng thanh niên, chưa phù hợp với thực tiễn. Các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện Luật Thanh niên còn chậm được ban hành và chưa đầy đủ gây khó khăn trong quá trình thực hiện Luật.
Công tác quản lý nhà nước về thanh niên còn chậm được xác lập, hoàn thiện và thống nhất.
Kinh phí dành cho công tác triển khai, phổ biến, quán triệt Luật Thanh niên còn hạn chế.
* Nguyên nhân chủ quan
Ở một số nơi, đơn vị nhận thức về trách nhiệm đối với công tác thanh niên chưa đầy đủ, đặc biệt là một bộ phận công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vẫn coi nhẹ công tác thanh niên, chưa gắn công tác thanh niên với việc thực hiện mục tiêu của ngành, lĩnh vực hoạt động, còn nặng tư tưởng khoán trắng công việc cho Đoàn thanh niên.
Nhận thức của đa số thanh niên về công tác quản lý nhà nước về thanh niên còn có những hạn chế nhất định.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2016
Để tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 27/5/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020, trong thời gian tới, Ủy ban Dân tộc tập trung thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm sau:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện Kế hoạch hành động sâu rộng trong thanh niên;
Tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Chương trình phát triển thanh niên Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch thực hiện chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2013-2015; từng bước đưa công tác thanh niên đi vào ổn định, nề nếp và đúng quy định của pháp luật;
Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020;
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức thanh niên, nhất là thanh niên là người dân tộc thiểu số của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương;
Đẩy mạnh hoạt động đối thoại giữa Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và công chức, viên chức thanh niên; Tạo điều kiện để công chức, viên chức thanh niên tham gia các hoạt động xã hội;
Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên;
Đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức; Lồng ghép chỉ tiêu về phát triển thanh niên vào tiêu chí đánh giá kết quả công tác của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban;
Nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo, định kỳ sơ kết, tổng kết, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc và Ban Dân tộc các tỉnh.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2015 của Ủy ban Dân tộc, kính gửi Bộ Nội vụ để theo dõi tổng hợp./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây