Báo cáo 245/BC-UBND năm 2016 tổng kết công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng giai đoạn 2012-2015 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Báo cáo 245/BC-UBND năm 2016 tổng kết công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng giai đoạn 2012-2015 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 245/BC-UBND | Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 24/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 245/BC-UBND |
Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 24/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 245/BC-UBND |
Quảng Bình, ngày 24 tháng 11 năm 2016 |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
I. THỰC TRẠNG TỆ NẠN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
Theo kết quả thống kê của Công an các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tính đến ngày 30/6/2016, toàn tỉnh có 2.348 người liên quan đến ma túy, 853 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý ở 8/8 huyện, thị xã, thành phố, với 128/159 xã, phường, thị trấn liên quan đến ma túy trên địa bàn toàn tỉnh. Loại ma túy và hình thức sử dụng cũng có thay đổi phức tạp, trước đây đa số người nghiện sử dụng heroin thì nay xuất hiện loại ma túy dạng đá, cỏ mỹ ngày càng gia tăng. Về hình thức sử dụng ma túy chủ yếu là tiêm chích, thành phần người nghiện phần lớn là nam giới không có việc làm ổn định, độ tuổi người nghiện tập trung chủ yếu từ 18-40 tuổi.
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI
Trong những năm qua công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng ở các huyện, thành phố, thị xã đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện. Nhiều văn bản chỉ đạo sát sao về công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được ban hành, đưa công tác phòng chống ma túy nói chung, cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy nói riêng vào các Nghị quyết, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chỉ đạo xây dựng các mô hình cai nghiện và quản lý sau cai, xã hội hóa công tác cai nghiện; phát động toàn dân tham gia vận động, giúp đỡ, quản lý , hỗ trợ người sau cai nghiệntái hòa nhập cộng đồng; đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm…
Tất cả các huyện, thành phố, thị xã đều thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS. Một số địa phương cơ sở Ban Chỉ đạo được kiện toàn đến cấp xã để thống nhất chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng chống tệ nạn xã hội nói chung và cai nghiện phục hồi nói riêng. Nhiều huyện, thành phố, thị xã đã quan tâm, chỉ đạo, có cách làm sáng tạo, năng động, đầu tư mạnh mẽ các nguồn lực cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng như: huyện Lệ Thủy, huyện Bố Trạch, thành phố Đồng Hới…
Đến nay 28 xã phường, thị trấn thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy và 02 Điểm tư vấn chăm sóc người nghiện ma túy, 02 nhóm tự lực người nghiện ma túy.
Công tác phòng chống ma túy, cai nghiện phục hồi được các huyện, thành phố, thị xã gắn với việc xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo Nghị quyết liên tịch 01/2005/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTWMTTQVN, Nghị quyết liên tịch 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTWMTTQVN về việc ban hành “Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê, báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm”
Theo kết quả phân nhóm tỉnh, thành phố trong công tác xây dựng xã, phường lành mạnh năm 2012, tỉnh Quảng Bình xếp nhóm II là tỉnh trọng điểm về tệ nạn ma túy, mại dâm (phân nhóm năm 2008 tỉnh Quảng Bình xếp nhóm IV là tỉnh ít có tệ nạn ma túy, mại dâm). Đến nay (tính đến năm 2016), toàn tỉnh có 37 xã, phường không có tệ nạn ma túy mại dâm, 121 xã, phường không có tệ nạn mại dâm, 37 xã, phường không có tệ nạn ma túy.
Để hỗ trợ cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh triển khai Kế hoạch liên ngành số 993/KHLT- SLĐTBXH-CAT-VHTTDL-UBMTTQVNT-TĐ ngày 10/12/2008 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn Quảng Bình về Phát động toàn dân tham gia vận động, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và quản lý, hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
III. KẾT QUẢ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
1. Phương thức tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
Công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng đã được các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định của Chính phủ, văn bản hướng dẫn của Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các ban ngành liên quan đồng thời áp dụng dựa trên tình hình thực tế của địa phương với các nội dung và biện pháp như sau:
- Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được thực hiện theo 3 hình thức: cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng và cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
- Người nghiện ma túy được khuyến khích tự nguyện khai báo tình trạng nghiện ma túy và đăng ký hình thức cai nghiện tại gia đình hoặc tại cộng đồng. Gia đình và người nghiện có trách nhiệm tham gia các hoạt động tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.Thời gian cai nghiện là từ 6 - 12 tháng, địa điểm cắt cơn ngoài các trường hợp cai nghiện tại gia đình thì các xã, phường, thị trấn sử dụng cơ sở vật chất hiện có như trạm xá xã để làm nơi điều trị cắt cơn.
- Ủy ban nhân dân cấp xã đứng ra tổ chức công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng bao gồm các hoạt động chính như: thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy; tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác giúp người cai nghiện phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng; tạo điều kiện cho người sau cai nghiện được học nghề và tìm việc làm.
- Về chính sách, chế độ hỗ trợ cho đối tượng luôn được quan tâm, căn cứ tình hình thực tế của địa phương tỉnh ban hành Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định các khoản đóng góp, chế độ miễn giảm, hỗ trợ như: Tiền ăn trong thời gian tập trung cai nghiện cắt cơn tại cơ sở điều trị: 20.000đ/người/ngày, nhưng tối đa không quá 15 ngày (không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tại gia đình); chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000đ/người/lần chấp hành quyết định; thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 200.000đ/người/lần chấp hành quyết định; hỗ trợ toàn bộ đối với đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: 40.000 đồng/ngày/người, nhưng tối đa không quá 15 ngày (không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tại gia đình); Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định...
2. Kết quả
Theo Kế hoạch số 584/KH-UBND ngày 30/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình về cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2012 - 2015, toàn tỉnh đã triển khai ở 06 huyện, thành phố, thị xã (huyện Lệ Thủy, huyện Bố Trạch, huyện Tuyên Hóa, huyện Minh Hóa, thị xã Ba Đồn và thành phố Đồng Hới) với 21 xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy cụ thể:
- Năm 2012 triển khai ở 3 đơn vị: thị trấn Nông trường Lệ Ninh (huyện Lệ Thủy), phường Đồng Sơn và phường Bắc Nghĩa (thành phố Đồng Hới);
- Năm 2013 triển khai ở 6 đơn vị: Phường Nam Lý, phường Đồng Phú (thành phố Đồng Hới), xã Trung Trạch (huyện Bố Trạch), thị trấn Đồng Lê (huyện Tuyên Hóa), xã Hoa Thủy và xã Sơn Thủy (huyện Lệ Thủy);
- Năm 2014 triển khai ở 6 đơn vị: phường Hải Đình, xã Thuận Đức, xã Nghĩa Ninh (thành phố Đồng Hới) và phường Quảng Long (thị xã Ba Đồn), thị trấn Kiến Giang và xã Phong Thủy (huyện Lệ Thủy).
- Năm 2015 triển khai thêm 6 xã, phường: Đồng Mỹ, Lộc Ninh, Bắc Lý (thành phố Đồng Hới); xã Hóa Tiến huyện Minh Hóa); xã Hồng Thủy và xã Sen Thủy (huyện Lệ Thủy).
Kết quả cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại công đồng giai đoạn 2012 – 2015 và đến 6 tháng 2016 cụ thể như sau:
- Tổng số người được cai nghiện là 625 người;
- Số được cai nghiện tại gia đình là 450;
- Tổng số cai nghiện tại cộng đồng là 175 người, trong đó số người cai nghiện tự nguyện là 100 người, số cai nghiện bắt buộc là 75 người;
- Số được dạy nghề là 15 người;
- Số được hỗ trợ việc làm là 9 người;
- Số người được vay vốn là 8 người.
3. Đánh giá chung về công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
3.1. Ưu điểm:
Nhìn chung cai nghiện tại gia đình, cộng đồng trong những năm qua đã được nhiều địa phương cơ sở quan tâm chỉ đạo, đầu tư nguồn lực như huyện Lệ Thủy, Bố Trạch, Thành phố Đồng Hới...
Mặc dù tỷ lệ tái nghiện còn cao song được nhân dân đồng tình ủng hộ, người nghiện được gần gủi với gia đình. Các hoạt động hỗ trợ giúp đỡ người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ngày càng được tăng cường như thăm hỏi, chăm sóc sức khỏe, tư vấn chống tái nghiện và hỗ trợ học nghề tạo việc làm…Hoạt động tạo việc làm được chú trọng hơn thông qua Chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn. Công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng gắn với quản lý địa bàn, không để tồn tại các tụ điểm mua bán ma túy và hạn chế số người nghiện mới phát sinh.
Cai nghiện tại gia đình cộng đồng đã giúp cho nhiều người nghiện có quyết tâm cai nghiện đã từ bỏ hẳn ma túy như anh Nguyễn Anh Tuấn - Thôn 3B Thị trấn Nông trường Lệ Ninh, Phan văn Thắng – Phường Đồng Sơn và đã làm thay đổi cuộc sống của họ. Nhiều địa phương đã tổ chức tốt như Phường Đồng Sơn, Hải Đình, Bắc Nghĩa, Thị trấn Nông trường Lệ Ninh đã làm giảm số người nghiện, làm giảm sự kỳ thị của xã hội đối với người nghiện ma túy, không có tình trạng người nghiện ma túy bị ruồng bỏ hoặc bỏ nhà đi lang thang làm cho cuộc sống của học khó khăn hơn và ảnh hưởng đến môi trường xã hội.
3.2. Hạn chế, khó khăn:
Kết quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trong những năm qua nhìn chung chưa được như mong muốn và thiếu sự bền vững, tỷ lệ tái nghiện cao (84,48%). Hoạt động cai nghiện ở nhiều xã phường, thị trấn chủ yếu ra quyết định và tập trung vào cắt cơn giải độc, chưa đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch cai nghiện cho từng người, các hoạt động hỗ trợ sau cai nghiện chưa được chú trọng, Tổ công tác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, thiếu phương pháp và cách tiếp cận để tạo sự tham gia của người nghiện trong các hoạt động phục hồi.
Quá trình rà soát, thống kê, tập hợp số liệu người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý vô cùng khó khăn, nguyên nhân là do người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, vắng mặt khỏi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhất là những người nghiện ma túy đi làm ăn ở các tỉnh khác, đi nước ngoài đã gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý người cai nghiện ma túy.
3.3. Nguyên nhân:
- Chính sách hỗ trợ chưa phù hợp: Các chế độ hỗ trợ chi phí cho cai nghiện tại gia đình và cộng đồng còn hạn chế mới chỉ đáp ứng một phần giai đoạn cắt cơn, giải độc và giới hạn trong diện gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo nên ít người được hỗ trợ. Cơ sở vật chất hầu như chưa được đầu tư, chỉ dựa vào trạm y tế xã. Công tác dạy nghề và tạo việc làm cho người nghiện hầu như chưa có...
- Các huyện, thành phố, thị xã hầu như không có bộ phận chuyên trách thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, chủ yếu là kiêm nhiệm. Cán bộ y tế xã chuyên môn kỹ thuật còn hạn chế. Cán bộ đoàn thể được tập huấn về kỹ năng vận động, tư vấn thì lại thay đổi liên tục. Việc hỗ trợ giám sát chuyên môn cho các cán bộ y tế xã còn buông lõng
- Gia đình người nghiện đóng vai trò then chốt nhưng đa số không có kiến thức về ma túy và cai nghiện ma túy.không được hướng dẫn các kỹ năng giúp đỡ, động viên con em mình cai nghiện và dự phòng tái nghiện nên ngoài tình yêu thương họ hầu như chẳng có biện pháp gì có thể giúp con em mình đoạn tuyệt với ma túy. Mặt khác vì bận mưu sinh nhiều gia đình đã không thể giám sát hỗ trợ người nghiện trong quá trình cai nghiện và quản lý sau cai.
- Nhận thức của một bộ phận lãnh đạo, cán bộ làm công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng còn hạn chế, sự kỳ thị đối với người nghiện còn cao dẫn tới thiếu quan tâm để đầu tư về nguồn lực.
4. Bài học kinh nghiệm
4.1. Trước tiên phải có sự quan tâm, tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhận thức của lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của địa phương.
4.2. Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, tạo ra được sức mạnh của hệ thống chính trị, của toàn thể cộng đồng, của bản thân và gia đình người nghiện. Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân trong cộng đồng hiểu về nghiện ma túy là một căn bệnh có thể chữa trị được dựa vào cộng đồng là chính để tránh phân biệt đối xử.
4.3. Có sự phối hợp tốt giữa các lực lượng tham gia như Công an, Y tế và các tổ chức đoàn thể. Chú trọng đến việc đào tạo tập huấn nâng cao năng lực đặc biệt là cán bộ làm chuyên môn về điều trị nghiện ma túy. Xây dựng Đội hoạt động xã hội tình nguyện hoặc thành lập các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực nhằm đưa người đang cai nghiện và sau cai nghiện sinh hoạt tập trung, chia sẽ và học hỏi giúp nhau cai nghiện tốt sớm trở về gia nhập cộng đồng.
4.4. Thực hiện đồng bộ các hoạt động về hỗ trợ tâm lý xã hội đối với người nghiện như thành lập các Điểm tư vấn. Chú trọng đến công tác dạy nghề và tạo việc làm giúp cho người nghiện có một việc làm ổn định.
4.5. Tăng cường kiểm tra, truy quyét tội phạm, các tụ điểm buôn bán ma túy, lồng ghép công tác cai nghiện với công tác xây dựng xã phường, thị trấn lành mạnh không có ma túy, mại dâm và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư.
4.6. Có sự quan tâm đầu tư ưu tiên kinh phí hỗ trợ tiền thuốc, tiến ăn cho đối tượng và thù lao cho cán bộ tham gia công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
1. PHƯƠNG HƯỚNG
Để công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng đạt hiệu quả cao hơn cần có gian đoạn tiếp theo để đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh nhằm thực hiện xã hội hóa công tác cai nghiện. Tạo điều kiện thuận lợi cho những người nghiện dễ dàng tiếp cận với các hình thức biện pháp cai nghiện tại cộng đồng để từng bước giảm số lượng người nghiện, kìm chế sự gia tăng tệ nạn ma túy góp phần giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh. Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, đặc biệt là cung cấp các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, dạy nghề, tạo việc làm cho người tham gia cai nghiện, phòng tránh tái nghiện .
II. NHIỆM VỤ
1. Các chỉ tiêu
- 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện.
- 100% Trưởng trạm y tế xã được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện ma túy.
- 50% trạm y tế xã đủ điều kiện về cơ sở vật chất tổ chức cai nghiện.
- Hàng năm tổ chức cho 40% người nghiện có hồ sơ quản lý được tham gia cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Vận động từ 5 - 7 người nghiện/ xã, phường trọng điểm/năm đi cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện.
- Hạn chế thấp nhất tỷ lệ tái nghiện, tăng tỷ lệ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng và có việc làm.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường công tác chỉ đạo, phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới ; Kế hoạch 1051/KH-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân về thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
- Tiến hành thường xuyên, liên tục về các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận của cán bộ đảng viên và cộng đồng dân cư về công tác cai nghiện, xác định nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn não bộ, vì vậy điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm các hoạt động can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép; hạn chế sự kỳ thị với người nghiện và gia đình người nghiện.
- Thực hiện đổi mới, đa dạng hóa các hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng ; tập trung vào các xã phường trọng điểm về tệ nạn ma túy, các nhóm người có nguy cơ cao như : đối tượng không nghề nghiệp, việc làm, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên… Thông qua hoạt động tuyên truyền nhằm giúp cộng đồng hiểu rõ tác hại của tệ nạn ma túy, tự trang bị cho mình kỹ năng phòng chống tái nghiện.
2.3. Phát hiện phong trào toàn dân phát hiện, vận động đối tượng nghiện và gia đình tự khai báo, tố giác và kết hợp với điều tra. Khảo sát thống kê, cập nhật để nắm chắc số lượng và diễn biến tình hình nghiện trên từng địa bàn, cụm dân cư, tổ dân phố để mọi đối tượng nghiện ma túy đều được theo dõi, quản lý.
2.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thực hiện quy trình cai nghiện trên cơ sở nghiên cứu xây dựng, tập huấn, đào tạo cán bộ, áp dụng các tài liệu về cai nghiện phục hồi, nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp đối với công tác cai nghiện.
2.5. Nhân rộng các mô hình có hiêu quả tập trung giải quyết những vấn đề sau cai nghiện bảo đảm các đối tượng sau cai nghiện có việc làm.
2.6. Mở rộng và nâng cao hiệu quả xây dựng xã, phường lành mạnh, gắn việc xây dựng xã phường lành mạnh với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới”. Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, nâng cao vai trò trách nhiệm của Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng xã phường lành mạnh không có ma túy.
2.7. Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm HIV/AIDS từ tỉnh đến xã, nâng cao lực lượng làm công tác PCTNXH các cấp đặc biệt là cấp xã. Đầu tư cơ sở vật chất cho các trạm y tế xã, xây dựng phòng riêng biệt điều trị cắt cơn cho đối tượng, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngủ y bác sỹ tại cơ sở
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Đề nghị Chính phủ có chính sách đối với đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng.
Đối với công tác quản lý sau cai nghiện: Nghị định 94/2009/NĐ-CP chỉ quy định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú đối với đối tượng đã cai nghiện tại Trung tâm - Giáo dục - Lao động xã hội, chứ không quy định phải quản lý sau cai với đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, vì vậy đề nghị Chính phủ sớm bổ sung để các địa phương thực hiện tốt hơn.
Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ các địa phương khó khăn thực hiện thí điểm cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Hỗ trợ kinh phí xây dựng phòng cắt cơn điều trị tại cộng đồng cũng như các Điểm tư vấn điều trị nghiện ma túy tại một số xã, phường, thị trấn.
Đề nghị Bộ Y tế tổ chức các lớp tập huấn về phác đồ cắt cơn, giải độc; nghiên cứu xây dựng các phác đồ cắt cơn giải độc phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí và năng lực cán bộ y tế ở cấp xã; thực hiện các chế độ hỗ trợ giám sát kỹ thuật cho cán bộ y tế cấp xã và cai nghiện tại cộng đồng.
Trên đây là Báo cáo tổng kết công tác cái nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng giai đoạn 2012 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây