Báo cáo 14/BC-UBND năm 2022 về kết quả công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 do Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 14/BC-UBND năm 2022 về kết quả công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 do Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 14/BC-UBND | Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | quận 5 | Người ký: | Nguyễn Võ Xuân Kỳ |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 14/BC-UBND |
Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | quận 5 |
Người ký: | Nguyễn Võ Xuân Kỳ |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/BC-UBND |
Quận 5, ngày 20 tháng 01 năm 2022 |
KẾT QUẢ CÔNG NHẬN PHƯỜNG ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Ủy ban nhân dân Quận 5 báo cáo đánh giá kết quả xét công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 với các nội dung như sau:
I. Công tác triển khai, hướng dẫn thực hiện
1. Việc chỉ đạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong năm, Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật quận chủ động ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện đánh giá hồ sơ chuẩn tiếp cận pháp luật tại cơ sở (Công văn số 1512/HĐĐGTCPL ngày 16 tháng 12 năm 2021).
Trên cơ sở thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 5337/QĐ-HĐĐGTCPL ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật Quận 5, các thành viên đã bám sát chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo sự minh bạch trong công tác chấm điểm đối với công tác triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn quận.
2 Công tác quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi đánh giá, chấm điểm, công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đồng thời thực hiện hiệu quả nghiệp vụ theo dõi, đánh giá, chấm điểm, công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Hội đồng Đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật tham mưu việc in ấn, cấp phát 50 sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình chấm điểm, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đến các đơn vị trên địa bàn quận.
II. Kết quả công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021
Theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, trên cơ sở tổng hợp, đánh giá, chấm điểm các tiêu chí tiếp cận pháp luật và kết quả cuộc họp Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 có 13/14 phường đủ điều kiện được công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021, cụ thể như sau:
1. Không có tiêu chí nào dưới 50% số điểm tối đa
- Tiêu chí 1: “Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật” (15 điểm):
Trong năm có 14/14 phường thực hiện ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ được giao để thi hành Hiến pháp, pháp luật, chỉ đạo của cấp trên tại địa phương đúng yêu cầu, tiến độ.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; có 02 vụ trọng án đã bắt được tội phạm tại Phường 04, Phường 12, tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) trên địa bàn các phường có tăng nhưng không ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 10.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn. Số điểm các phường đều đạt số điểm từ 9,75 điểm trở lên (tỷ lệ 65%).
- Tiêu chí 2: “Thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường” (30 điểm):
Có 14/14 phường thực hiện việc công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính, bố trí địa điểm, công chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, giải quyết các thủ tục hành chính đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định, bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ phục vụ khi thực hiện thủ tục hành chính, số điểm các phường đều đạt từ 29,85 điểm trở lên (tỷ lệ đạt 99,5%).
- Tiêu chí 3: “Phổ biến, giáo dục pháp luật” (25 điểm):
Có 14/14 phường đều thực hiện công khai văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung có liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước), cung cấp đầy đủ thông tin pháp luật thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường.
Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định và chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức cấp trên. Tổ chức quán triệt, triển khai, phổ biến các văn bản, chính sách pháp luật mới ban hành, các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, các đối tượng đặc thù và Nhân dân trên địa bàn. Các thiết chế thông tin, văn hóa, pháp luật tại cơ sở hoạt động có hiệu quả, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin, phổ biến pháp luật của Nhân dân. Tổ chức đối thoại chính sách, pháp luật theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Bố trí đủ kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định, số điểm các phường đều đạt từ 24 điểm trở lên (tỷ lệ 96%).
- Tiêu chí 4: “Hòa giải ở cơ sở” (10 điểm):
Có 14/14 phường đã tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở, tuy nhiên các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải kịp thời theo yêu cầu của các bên, tỷ lệ hòa giải thành 05/06 vụ việc, đạt tỷ lệ 83%.
Bố trí đủ kinh phí hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định, số điểm các phường đều đạt từ 9,5 điểm trở lên (tỷ lệ đạt 95%).
- Tiêu chí 5: “Thực hiện dân chủ ở cơ sở” (20 điểm).
Có 14/14 phường thực hiện công khai, minh bạch các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được tham gia ý kiến, bàn, biểu quyết hoặc quyết định trực tiếp về các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Nhân dân trực tiếp hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện giám sát các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, số điểm các phường đều đạt từ 19 điểm trở lên (tỷ lệ đạt 95%).
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phân loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012. Trên địa bàn quận hiện có 8/14 phường đạt loại 1 (Phường 1, 2, 5, 7, 9, 11, 12, 14) và 6/14 phường đạt loại 2 (Phường 3, 4, 6, 8, 10, 13).
2.1. Tổng số điểm của các tiêu chí tiếp cận pháp luật đối với các phường đạt loại 1 như sau:
- Ủy ban nhân dân Phường 1: đạt 97 điểm/100 điểm, tỷ lệ 97%
- Ủy ban nhân dân Phường 2: đạt 97 điểm/100 điểm, tỷ lệ 97%
- Ủy ban nhân dân Phường 5: đạt 100 điểm/100 điểm, tỷ lệ 100%
- Ủy ban nhân dân Phường 7: đạt 97 điểm/100 điểm, tỷ lệ 97%
- Ủy ban nhân dân Phường 9: đạt 99,5 điểm/100 điểm, tỷ lệ 99,5%
- Ủy ban nhân dân Phường 11: đạt 100 điểm/100 điểm, tỷ lệ 100%
- Ủy ban nhân dân Phường 12: đạt 97,5 điểm/100 điểm, tỷ lệ 97,5% tuy nhiên do trong năm có cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên nên không đánh giá phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Ủy ban nhân dân Phường 14: đạt 98 điểm/100 điểm, tỷ lệ 98%
2.2. Tổng số điểm của các tiêu chí tiếp cận pháp luật đối với các phường đạt loại 2 như sau:
- Ủy ban nhân dân Phường 3: đạt 100 điểm/100 điểm, tỷ lệ 100%
- Ủy ban nhân dân Phường 4: đạt 93 điểm/100 điểm, tỷ lệ 93%
- Ủy ban nhân dân Phường 6: đạt 100 điểm/100 điểm, tỷ lệ 100%
- Ủy ban nhân dân Phường 8: đạt 100 điểm/100 điểm, tỷ lệ 100%
- Ủy ban nhân dân Phường 10: đạt 97 điểm/100 điểm, tỷ lệ 97%
- Ủy ban nhân dân Phường 13: đạt 100 điểm/100 điểm, tỷ lệ 100%
Trong năm 2021, có 14/14 phường thực hiện tốt việc bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ phục vụ khi thực hiện thủ tục hành chính, cụ thể:
Ủy ban nhân dân Phường 1: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 2: đạt tỷ lệ 99,6%
Ủy ban nhân dân Phường 3: đạt tỷ lệ 98,53%
Ủy ban nhân dân Phường 4: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 5: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 6: đạt tỷ lệ 99,7%
Ủy ban nhân dân Phường 7: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 8: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 9: đạt tỷ lệ 97,05%
Ủy ban nhân dân Phường 10: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 11: đạt tỷ lệ 99,12%
Ủy ban nhân dân Phường 12: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 13: đạt tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 14: đạt tỷ lệ 100%
Trong năm 2021, có 13/14 phường không có cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên do vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi công vụ trái pháp luật gây ra.
Đơn vị Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 5 có 01 công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc do tự ý bỏ việc không báo cáo từ ngày 14 tháng 6 năm 2021, vi phạm nghiêm trọng về văn hóa và đạo đức, vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức (trường hợp này sau đó vi phạm quy định phòng chống dịch và chống người thi hành công vụ).
1. Thuận lợi
Thông qua việc thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đã thúc đẩy nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại cơ sở; phát huy vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu: Nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền được thông tin về pháp luật; kịp thời tháo gỡ mâu thuẫn, tranh chấp, vướng mắc, kiến nghị trong thi hành pháp luật trên địa bàn. Qua việc tổ chức đánh giá, công nhận và xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nhằm nắm bắt thực trạng, đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại trong quản lý, tổ chức thực hiện các tiêu chí và chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, từ đó, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức phường trong thực thi công vụ.
Công tác tuyên truyền pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật được thực hiện thường xuyên, nhu cầu về tiếp cận thông tin nói chung và tiếp cận pháp luật nói riêng của người dân ngày càng cao, ý thức chủ động tìm hiểu pháp luật cũng chuyển biến rõ rệt.
Với điều kiện kinh tế, xã hội của Quận 5 là một trong những quận nội thành trung tâm về thương mại, dịch vụ, văn hóa của Thành phố nên có thuận lợi về môi trường pháp lý với các thiết chế pháp luật, hoạt động truyền thông và cung ứng dịch vụ pháp luật khá tốt, người nghèo và đối tượng chính sách có cơ hội tiếp cận với hoạt động của các cơ quan Nhà nước và sử dụng các thiết chế pháp luật, các phương tiện hỗ trợ pháp lý tại cơ sở thuận lợi để bảo vệ, thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
Cùng với sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể trong việc thực hiện quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, góp phần đảm bảo các tiêu chí xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Thông qua việc xây dựng các tiêu chí phù hợp với chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở đã giúp Ủy ban nhân dân phường tăng cường vai trò trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận pháp luật. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và Nhân dân được nâng lên, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Khó khăn
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành rất nhiều, một số văn bản được sửa đổi, bổ sung, nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo nhau gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật, nhất là ở cơ sở.
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc ở một vài phường cần được đầu tư nâng cấp; kinh phí từ nguồn thực hiện xã hội hóa cho hoạt động tiếp cận pháp luật còn hạn chế.
3. Kiến nghị
Để công tác xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hiệu quả trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân Quận 5 kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp Thành phố một số nội dung sau:
- Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia công tác xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương.
- Tiếp tục tăng cường biên soạn, phát hành các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ; tài liệu giải đáp, các tình huống về nhiệm vụ xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, kế hoạch của quận và các văn bản có liên quan nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng về xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các biện pháp, giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hướng dẫn xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Kiện toàn và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức phường, phấn đấu đảm bảo đạt chuẩn theo quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại cơ sở, khẳng định vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
3. Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để khi công dân, tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ thì hoạt động công vụ phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người dân trên cơ sở quy định của pháp luật với chất lượng tốt nhất.
4. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức với các nội dung liên quan đến chức trách, nhiệm vụ thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị. Thực hiện rà soát nâng cao trình độ pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn quận.
5. Tăng cường việc tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ nhằm phát huy hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên ở cơ sở.
6. Thường xuyên tổ chức thực hiện khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân, nhất là các đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý nhằm góp phần tăng cường các thiết chế hỗ trợ, giúp đỡ người dân tiếp cận pháp luật.
7. Đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất về trụ sở làm việc của phường, trang thiết bị về máy vi tính, máy đèn chiếu...nhằm tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, phục vụ việc thực hiện tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở đạt hiệu quả./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây