650665

Quyết định 256-QĐ/TW năm 2025 về Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

650665
LawNet .vn

Quyết định 256-QĐ/TW năm 2025 về Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu: 256-QĐ/TW Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương Người ký: Trần Cẩm Tú
Ngày ban hành: 24/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 256-QĐ/TW
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
Người ký: Trần Cẩm Tú
Ngày ban hành: 24/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số 256-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ĐẢNG ỦY, CHI BỘ CƠ SỞ Ở CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƠI KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;

- Căn cứ Quy định số 255-QĐ/TW, ngày 24/01/2025 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng;

- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương,

BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng.

Điều 2. Đảng ủy, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng căn cứ Quyết định này và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng để ban hành quy chế làm việc, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác phù hợp với tình hình thực tiễn.

Điều 3. Các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các quy định, quy chế có liên quan phù hợp Quyết định này.

Điều 4. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện và kiến nghị bổ sung, sửa đổi khi cần thiết.

Điều 5. Ban Tổ chức Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các đảng bộ, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5,
- Các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

T/M BAN BÍ THƯ




Trần Cẩm Tú

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC MẪU CỦA ĐẢNG ỦY, CHI BỘ ...
(Kèm theo Quyết định số 256-QĐ/TW, ngày 24/01/2025 của Ban Bí thư)

ĐẢNG BỘ ...
ĐẢNG ỦY/CHI BỘ...
*

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……..-QC/ĐU

…., ngày … tháng … năm …

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

của Đảng ủy, Chi bộ ...

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số ….-QĐ/TW, ngày …/…./…. của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số ….-QĐ/TW, ngày …./…./…. của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng;

- Căn cứ Quyết định số …..-QĐ/TW, ngày …./…./…. của Ban Bí thư về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng;

Đảng ủy, chi bộ ban hành Quy chế làm việc của Đảng ủy (Chi bộ) ... khoá..., nhiệm kỳ... như sau:

Chương I

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ

Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đảng ủy, Chi bộ

(Cụ thể hoá theo Điều 2, Quy định số ...-QĐ/TW, ngày .../…/…. của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc đảng đoàn, ban cán sự đảng).

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Đảng ủy (nếu có)

(Cụ thể hoá theo Điều 3, Quy định số ...-QĐ/TW, ngày …./…./…. của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chỉ bộ cơ sở ở cơ quan, tổ chức nơi kết thúc đảng đoàn, ban cán sự đảng).

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH, ỦY VIÊN BAN THƯỜNG VỤ, BÍ THƯ, PHÓ BÍ THƯ

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Chấp hành Đảng ủy, Chi bộ

1. Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Chi bộ về sự lãnh đạo của Đảng ủy, chi bộ trong lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và nhiệm vụ khác khi được giao.

2. Xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác hằng tháng, quý, 6 tháng, năm và nhiệm kỳ. Chủ động đề xuất ý kiến với Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình hoạt động của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy liên quan đến lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ trách. Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy các vấn đề đột xuất, phát sinh, phức tạp vượt thẩm quyền.

3. Nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ gìn sự thống nhất ý chí, hành động và đoàn kết trong Đảng; không nói trái, làm trái nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Trung ương và Đảng ủy; kiên quyết đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chống suy thoái, "tự diễn biến”, "tự chuyển hoá" trong nội bộ.

Cùng với cấp ủy, lãnh đạo việc nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, cấp ủy cấp trên và của Đảng ủy; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách.

4. Gương mẫu thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định của Trung ương, cấp ủy cấp trên và của Đảng ủy, Chi bộ về chuẩn mực đạo đức cách mạng, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp; đề cao trách nhiệm cá nhân, không tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thường xuyên tự soi mình với các biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" và đề ra giải pháp khắc phục. Tích cực góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở cơ quan, đơn vị mình sinh hoạt, công tác.

Có lối sống gương mẫu, trong sạch, lành mạnh; xây dựng gia đình văn hóa; không để vợ (hoặc chồng), con lợi dụng làm những việc trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, cơ quan, đơn vị. Giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân dân.

5. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công và điều động của cấp có thẩm quyền; có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, nhận xét, quyết định bố trí công tác, thi hành kỷ luật đối với mình.

6. Trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm hoặc tham gia chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ kế cận, nhất là cán bộ thay thế chức vụ mình đang đảm nhiệm có đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách. Chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và thực hành tiết kiệm ở lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm đối với những sai phạm của tổ chức và cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp.

7. Nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình theo quy định của Đảng. Lắng nghe, cầu thị tiếp thu ý kiến góp ý, nhất là về các hạn chế, khuyết điểm của mình hoặc có liên quan đến mình. Có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra trong kỳ kiểm điểm và khuyết điểm do cấp có thẩm quyền kết luận và khuyết điểm được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.

Thực hiện phê bình, chất vấn về hoạt động của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ và các thành viên khác theo quy định. Cá nhân được phê bình, chất vấn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và trả lời rõ ràng về các nội dung phê bình, chất vấn.

8. Tích cực, tự giác học tập, cập nhật thông tin, kiến thức mới và được bồi dưỡng, nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn.

9. Tham dự đầy đủ các phiên họp Đảng ủy; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến cho các nghị quyết, quyết định, văn bản của Đảng ủy và cùng Đảng ủy chịu trách nhiệm trong việc lãnh đạo thực hiện. Phối hợp chuẩn bị nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách để trình Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy. Tham gia các ban chỉ đạo, tiểu ban, tổ công tác hoặc các hình thức tổ chức khác của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy khi được phân công.

10. Được cung cấp và yêu cầu Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời về hoạt động của cấp ủy, cơ quan và tình hình trong nước và quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.

11. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng, Nhà nước.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy (nếu có)

Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 3 của Quy chế này, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chỉ đạo việc xây dựng chuẩn bị các đề án, nghị quyết, quyết định, văn bản của Ban Thường vụ Đảng ủy, Đảng ủy thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các nội dung theo phân công của Ban Thường vụ Đảng ủy. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Thường vụ Đảng ủy; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy và cùng tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy chịu trách nhiệm về những quyết định đó.

2. Trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp giải quyết công việc và những kiến nghị của các tập thể, cá nhân thuộc lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ trách. Đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đối với đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ có liên quan hoặc báo cáo đồng chí Bí thư hoặc đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy xem xét, cho ý kiến.

3. Chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác cán bộ của các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ trách.

4. Được phân công phụ trách địa bàn, đơn vị, chi bộ, lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về địa bàn, đơn vị, chi bộ, lĩnh vực phụ trách.

5. Được tham gia hoặc tham khảo ý kiến các vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp đến lĩnh vực, phạm vi phụ trách; thực hiện việc cho ý kiến đối với nội dung các đề án, công việc thuộc lĩnh vực, cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách trước khi trình Ban Thường vụ Đảng ủy.

Những tổ chức đảng không có ban thường vụ thì các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 4 do Ủy viên Ban Chấp hành thực hiện.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư Đảng ủy, Chi bộ

Bí thư là người đứng đầu Đảng ủy, chịu trách nhiệm cao nhất trước Đảng ủy, Ban Thường vụ; cùng Đảng ủy, Ban Thường vụ chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên, trước Đảng bộ, Chi bộ về sự lãnh đạo của Đảng ủy, Chi bộ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Đảng ủy, Chi bộ và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này, Bí thư Đảng ủy, Chi bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Chủ trì các công việc của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy; chủ trì và kết luận các hội nghị của cấp ủy, chi bộ; chủ động đề xuất, trao đổi trong Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Thường vụ Đảng ủy thảo luận, quyết định.

2. Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ, Chi bộ và trực tiếp tổ chức quán triệt trong Đảng ủy, Ban Thường vụ về các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, cấp ủy cấp trên; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, cấp ủy cấp trên để trình Hội nghị Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy thảo luận, quyết định.

3. Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng giai đoạn, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về công tác bảo vệ Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên và chịu trách nhiệm về công tác chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học và xây dựng lý luận; chủ trì việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo Đảng ủy, việc chất vấn và trả lời chất vấn theo quy định. Chủ động kiến nghị với Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy các chủ trương, biện pháp để cải tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; bảo đảm sinh hoạt của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy được thực hiện đúng quy chế làm việc, đúng nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp ủy và trong Đảng bộ, Chi bộ.

4. Chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, cấp ủy cấp trên và chỉ đạo tổng kết các lĩnh vực công tác lớn, quan trọng của Đảng bộ, Chi bộ; thay mặt Đảng ủy, Chi bộ báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ở Đảng bộ, Chi bộ và hoạt động của cấp ủy theo đúng quy định; khi cần thiết trực tiếp báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên về tình hình của Đảng bộ, Chi bộ và chịu trách nhiệm cá nhân về những nội dung báo cáo đó.

5. Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư giải quyết công việc hằng ngày của Đảng bộ, Chi bộ; khi cần thiết, được yêu cầu các cơ quan, chi bộ trực thuộc, các cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ, Chi bộ báo cáo về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; thay mặt Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy ký các nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy.

6. Giữ mối liên hệ với các Ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư chi bộ trực thuộc theo quy định.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên phân công.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Bí thư Đảng ủy, Chi bộ

Phó Bí thư Đảng ủy, Chi bộ cùng đồng chí Bí thư chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Đảng ủy, Chi bộ; đồng thời, chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này, Phó Bí thư Đảng ủy, Chi bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư Đảng ủy về việc chỉ đạo công tác chuẩn bị xây dựng, thẩm định dự thảo quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khoá, hằng năm của Đảng ủy, Chi bộ; chương trình công tác năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ; chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của Đảng ủy, Chi bộ và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội dung các hội nghị của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy.

2. Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư về việc điều hành hoạt động, giải quyết những công việc hằng ngày của Đảng bộ, Chi bộ. Trực tiếp giải quyết những công việc được ủy nhiệm; thay mặt Bí thư điều hành công việc lãnh đạo của Đảng ủy, Chi bộ khi Bí thư đi vắng.

3. Chủ trì cùng các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách lĩnh vực xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc những việc do các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách lĩnh vực đề nghị. Xem xét, quyết định việc cung cấp thông tin, tài liệu cho các Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ theo ủy quyền.

4. Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư Đảng ủy chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể: công tác đối ngoại; công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng bộ, Chi bộ; thẩm tra những cán bộ thuộc diện Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ quản lý khi có vấn đề phải xem xét về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị và một số vấn đề quan trọng khác về cán bộ; việc cán bộ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng và Nhà nước; công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong Đảng bộ, Chi bộ; công tác tài chính đảng, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công tác lưu trữ, cơ yếu, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bảo mật theo quy định. Đề xuất với Ban Thường vụ và Đảng ủy, Chi bộ những vấn đề cần quan tâm giải quyết thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách; thay mặt Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy ký một số văn bản của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ theo Quy chế làm việc của Đảng ủy và sự phân công của đồng chí Bí thư Đảng ủy, Chi bộ.

5. Chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố, kiện toàn, phát triển tổ chức cơ sở đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương; nghiên cứu, sơ kết, tổng kết, nhân rộng những điển hình tiên tiến về tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy, Bí thư Đảng ủy, Chi bộ.

Chương III

NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 7. Nguyên tắc làm việc

1. Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức; chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của cấp trên và nghị quyết Đại hội Đảng bộ, Chi bộ, đảng ủy cấp trên.

2. Cá nhân được quyền phát biểu và bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể. Ý kiến bảo lưu có thể được phản ánh lên cấp trên, nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên ngoài.

3. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy; phát huy sức mạnh của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi lãnh đạo. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo; đồng thời, nêu cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.

4. Chủ động giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đảng ủy, Chi bộ (có trao đổi với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên đối với những vấn đề cần thiết), đồng thời trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên và những vấn đề quan trọng khác khi thấy cần thiết. Khi thực hiện công tác nhân sự hoặc vấn đề quan trọng khác, nếu các thành viên trong Đảng ủy, Chi bộ có ý kiến khác nhau thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên (theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ) xem xét, quyết định.

Điều 8. Thực hiện chương trình công tác

1. Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác đã được tập thể thông qua; theo chỉ đạo của Trung ương, cấp ủy cấp trên hoặc khi có yêu cầu đột xuất.

Đảng ủy, Chi bộ có chương trình công tác toàn khoá và hằng năm. Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy làm việc theo chương trình công tác toàn khoá, hằng năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng (có điều chỉnh khi cần).

2. Đảng ủy, Chi bộ xây dựng chương trình làm việc của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy trong từng thời gian cụ thể.

3. Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy trên cơ sở chương trình công tác của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình, tăng cường làm việc với cấp dưới và cơ sở; thường xuyên tiếp xúc với cán bộ, đảng viên.

Điều 9. Chế độ hội nghị của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy

1. Đảng ủy, Chi bộ họp định kỳ hằng tháng; khi Ban Thường vụ thấy cần thiết hoặc khi có trên 1/2 Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ (đảng viên ở chi bộ Cơ sở) đề nghị thì Ban Thường vụ (bí thư, phó bí thư chi bộ cơ sở nếu được ủy quyền) quyết định triệu tập hội nghị Đảng ủy, Chi bộ đột xuất. Ban Thường vụ họp định kỳ ít nhất 1 tháng một lần, họp đột xuất khi cần, do bí thư, phó bí thư Đảng ủy, Chi bộ (nếu được ủy quyền) chuẩn bị nội dung và triệu tập. Hội nghị Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.

Các Ủy viên Ủy ban kiểm tra Đảng ủy không là Đảng Ủy viên được mời dự hội nghị Đảng ủy (trừ nội dung cần họp riêng). Tùy theo nội dung, Ban Thường vụ có thể mời một số đồng chí thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không phải là Đảng Ủy viên có liên quan đến nội dung hội nghị dự họp và báo cáo với Đảng ủy tại hội nghị (nếu thấy cần thiết).

2. Ban Thường vụ có trách nhiệm chuẩn bị hội nghị cấp ủy, hội nghị Ban Thường vụ Đảng ủy; chi ủy có trách nhiệm chuẩn bị hội nghị chi bộ; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi của mỗi hội nghị; phân công Ủy viên Ban Thường vụ chủ trì và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuẩn bị các đề án, nội dung. Các tổ chức, cá nhân được giao chuẩn bị đề án, nội dung phục vụ hội nghị phải hoàn thành kịp thời, có chất lượng. Đối với những vấn đề đột xuất, chưa có trong chương trình hội nghị, nếu xét thấy quan trọng và cấp thiết, cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo Bí thư, Phó Bí thư, Đảng ủy, chi ủy hoặc Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét, quyết định.

3. Các Cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị phải gửi tài liệu phục vụ hội nghị đến Đảng ủy (hoặc chi ủy) trước kỳ họp ít nhất 3 ngày để thẩm định; Đảng ủy gửi giấy mời và tài liệu hội nghị đến các thành viên trước kỳ họp 2 ngày, đối với hội nghị Đảng ủy và trước 1 ngày đối với hội nghị Ban Thường vụ (trừ trường hợp hội nghị đột xuất).

Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo, học tập và bảo mật

1. Đảng ủy, Chi bộ (hoặc Ban Thường vụ Đảng ủy) cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin theo quy định và những vấn đề nổi bật hằng tuần của đảng bộ, chi bộ cho các đồng chí đảng Ủy viên.

2. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm, các chi bộ trực thuộc, các tổ chức chính trị - xã hội, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong phạm vi lãnh đạo báo cáo (bằng văn bản) với Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Khi có tình hình, công việc đột xuất, cấp thiết hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ, Đảng ủy, Chi bộ.

Điều 11. Chế độ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên

1. Trước mỗi nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, Đảng ủy, Chi bộ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy cấp trên định hướng về cơ cấu lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan; các cơ quan lãnh đạo, chủ tịch (bí thư), ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thường trực các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

2. Trong quá trình lãnh đạo cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, điều lệ của tổ chức, Đảng ủy, Chi bộ báo cáo hoặc xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy cấp trên về những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy cấp trên, gồm:

a) Định hướng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình hoạt động, phối hợp công tác hằng năm của các cơ quan, tổ chức trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua.

b) Quan điểm và nội dung về một số vấn đề cơ bản còn có ý kiến khác nhau, các nội dung lớn dự kiến tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện của một số nghị quyết liên quan đến đường lối, chủ trương, chính sách mới, quan trọng của Đảng; đến thể chế chính trị, thể chế kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, về dân tộc, tôn giáo, về vận động, tập hợp quần chúng; các đề án, nhiệm vụ quan trọng, do Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy cấp trên giao đã được Đảng ủy, Chi bộ thảo luận, cho ý kiến trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua.

c) Định hướng nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ.

d) Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ theo phân cấp quản lý.

đ) Chủ trương đón, nội dung làm việc quan trọng với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội của các nước; chủ trương tổ chức đoàn của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thăm, làm việc và dự hội nghị ở nước ngoài.

e) Chủ trương thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức.

3. Trong chỉ đạo, điều hành, thể chế hoá, tổ chức thực hiện, quyết định những vấn đề quan trọng: Đảng ủy, Chi bộ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo đối với các vấn đề quan trọng, có tác động sâu rộng tới đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội, đối ngoại.

4. Trong việc xem xét, quyết định tổ chức bộ máy nhà nước và công tác nhân sự: khi trong cơ quan, tổ chức có nhiều ý kiến khác với định hướng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên thì Đảng ủy, Chi bộ kịp thời báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh.

5. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc trong trường hợp cần thiết, Đảng ủy, Chi bộ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp trên trực tiếp về tình hình, kết quả lãnh đạo việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, tổ chức bộ máy và công tác nhân sự theo các nghị quyết của Đảng trong phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức.

6. Trước mỗi kỳ họp, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, Đảng ủy, Chi bộ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp trên trực tiếp nội dung của kỳ họp, những vấn đề lớn cần xin ý kiến. Trong kỳ họp, Đảng ủy, Chi bộ kịp thời báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp trên trực tiếp để xử lý các tình huống phức tạp nảy sinh.

Chậm nhất là sau 3 tuần kể từ ngày kết thúc kỳ họp, Đảng ủy, Chi bộ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp trên trực tiếp về kết quả kỳ họp.

Điều 12. Chế độ ban hành, quản lý văn bản

1. Các kết luận và quyết định xử lý công việc của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy đều được văn bản hoá theo quy định và được gửi đến các tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ thực hiện.

2. Các kết luận, quyết định, các văn bản chỉ đạo của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy phải bảo đảm đúng thể thức, thể loại văn bản của Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền và được phát hành, quản lý, lưu trữ theo quy định hiện hành.

3. Nghị quyết, quyết định của Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ phải có trên 1/2 số thành viên đương nhiệm tán thành. Trong một số trường hợp, do nội dung vấn đề phải giải quyết không phức tạp hoặc không tổ chức họp được thì có thể gửi xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy bằng văn bản (trừ công tác cán bộ), khi có trên 1/2 thành viên đương nhiệm tán thành thì ý kiến quá bán đó coi như nghị quyết của cuộc họp; trường hợp, tuy đã có trên 1/2 thành viên tán thành, nhưng còn có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng thì cần đưa ra hội nghị Đảng ủy, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy thảo luận, tạo sự thống nhất trước khi quyết định.

Điều 13. Thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình

1. Hằng năm, tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy, Chi bộ và các đồng chí bí thư, phó bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Chi bộ tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo quy định. Kết quả kiểm điểm được báo cáo tại hội nghị Đảng ủy để lấy ý kiến góp ý và gửi về Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên theo quy định.

2. Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, chi Ủy viên chi bộ cơ sở phải nêu gương trong việc thực hiện nhiệm vụ, chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước, bảo đảm tính tiên phong, gương mẫu, thường xuyên tự phê bình và phê bình theo quy định.

3. Cuối nhiệm kỳ, Đảng ủy, Chi bộ kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo; Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, chi Ủy viên chi bộ cơ sở, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy tiến hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội theo quy định.

Điều 14. Chế độ kiểm tra, giám sát

1. Ban Chấp hành Đảng bộ, Chi bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy có kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm hoặc kiểm tra, giám sát theo chuyên đề. Chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong Đảng bộ, Chi bộ.

2. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ, chi Ủy viên chi bộ cơ sở, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy có trách nhiệm kiểm tra và chỉ đạo kiểm tra đơn vị được phân công phụ trách, về việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của cấp mình.

3. Sau khi thực hiện các kế hoạch kiểm tra, giám sát, phải báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy, Chi bộ; đồng thời, có thông báo kết quả kiểm tra cho các đơn vị rút kinh nghiệm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; biểu dương những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt, xử lý kỷ luật những tổ chức và cá nhân không chấp hành, làm trái nghị quyết.

4. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy có trách nhiệm tham mưu giúp Ban Thường vụ Đảng ủy kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết, quy định, chỉ thị, thông báo, kết luận của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy.

Điều 15. Chế độ đi công tác cơ sở, tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và Nhân dân

1. Hằng năm, Ban Thường vụ Đảng ủy làm việc với các chi bộ trực thuộc Đảng ủy để nắm tình hình và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

2. Đảng ủy, Chi bộ chủ động xây dựng kế hoạch làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội và tiếp xúc, đối thoại với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, chi Ủy viên chi bộ cơ sở chủ động bố trí, sắp xếp công việc, dành ít nhất 1/3 thời gian đi cơ sở tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi lãnh đạo của Đảng ủy, Chi bộ cơ sở để nắm bắt tình hình, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân, qua đó giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

4. Báo cáo kết quả công tác sau mỗi chuyến đi công tác, bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác; đánh giá kết quả công tác, rút kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp cải tiến.

Điều 16. Tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên

1. Căn cứ quy định và yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo, Ban Thường vụ Đảng ủy, Chi bộ ban hành chương trình, kế hoạch và chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương, cấp ủy cấp trên và của Đảng ủy, Chi bộ; báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên và thông báo cho chi bộ trực thuộc.

2. Các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương, cấp ủy cấp trên và của Đảng ủy, Chi bộ thuộc ngành, lĩnh vực nào thì Ban Thường vụ Đảng ủy, Chi bộ giao cho cơ quan có liên quan chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết. Những vấn đề liên quan nhiều cơ quan, nhiều chi bộ trực thuộc thì Ban Thường vụ Đảng ủy, Chi bộ giao một cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc thành lập tổ công tác để chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 17. Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh

1. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về định hướng chính trị, những nội dung công tác quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức thông qua đảng ủy, chi bộ theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc quy chế làm việc của cấp ủy cấp tỉnh.

2. Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh gửi các đảng ủy, chi bộ cơ quan, tổ chức được thực hiện như đối với các ban đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và đảng ủy trực thuộc Trung ương (hoặc trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh). Thường trực đảng ủy, chi ủy được mời dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh triệu tập bàn về các nội dung có liên quan.

3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh, nhất là những vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, dân tộc, tôn giáo hoặc những vấn đề vượt thẩm quyền.

Điều 18. Với đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp

1. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của đảng ủy, ban thương vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp.

2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Kịp thời phản ánh, xin ý kiến những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh với đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp.

Điều 19. Với các cơ quan liên quan

1. Thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp trên trực tiếp theo quy định.

2. Phối hợp với các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (hoặc cấp ủy trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh), với cơ quan lãnh đạo tổ chức đoàn cùng cấp về công tác cán bộ và thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo quy định.

3. Phối hợp với đảng ủy quân sự, đảng ủy công an cùng cấp trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về công tác quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Đảng ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng trực thuộc theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.

5. Các tổ chức đảng trực thuộc chịu trách nhiệm trước đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy về thực hiện nhiệm vụ được giao và những quyết định của mình. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Kịp thời giải quyết những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh theo thẩm quyền.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, chi Ủy viên chi bộ cơ sở và các chi bộ trực thuộc, đảng viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế làm việc, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đảng ủy, chi bộ cơ sở ở các cơ quan, tổ chức nơi kết thúc hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và báo cáo ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp.

3. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 


Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Đảng ủy ... (để báo cáo),
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ (đảng viên trong chi bộ cơ sở),
- Các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Đảng ủy…,
- Các chi bộ trực thuộc,
- Lưu Đảng ủy/chi bộ.

T/M BAN CHẤP HÀNH
(CHI BỘ)
BÍ THƯ

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác