650354

Kế hoạch 17/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2025 tỉnh Quảng Ninh

650354
LawNet .vn

Kế hoạch 17/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2025 tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu: 17/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Phạm Đức Ấn
Ngày ban hành: 16/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 17/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Phạm Đức Ấn
Ngày ban hành: 16/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 16 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (GRDP) NĂM 2025 TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Công điện số 140/CĐ-CP ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025, Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, Thông báo số 1461-TB/TU ngày 09/01/2025 của Thường trực Tỉnh ủy về ý kiến chỉ đạo tại Hội nghị giao ban ngày 30/12/2024, Kết luận số 1470-KL/BCS ngày 31/12/2024 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về một số nội dung tại cuộc họp ngày 27/12/2024; theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 4980/KHĐT-THQH ngày 17/12/2024, số 5099/KHĐT-THQH ngày 26/12/2024 và số 120/KHĐT-THQH ngày 13/01/2025; ý kiến của thành viên UBND tỉnh tại Văn bản số 4493/VP.UBND-TKTH ngày 20/12/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2025 với các nội dung cụ thể như sau:

I. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỪNG QUÝ, 6 THÁNG, 9 THÁNG, CẢ NĂM 2025

Để đạt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2025 đạt trên 12% theo Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, theo đó các lĩnh vực, sản phẩm cần tăng tối thiểu tương ứng với các số liệu đề ra trong kịch bản tăng trưởng; trong đó cụ thể mục tiêu từng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm như sau:

1. Quý I/2025: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 9,17%; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 7,88%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 7,07%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 13,6%; Thuế sản phẩm tăng 5,3%. (2) Thu ngân sách nhà nước đạt 12.995 tỷ đồng, trong đó: Thu xuất nhập khẩu đạt 3.950 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa đạt 9.045 tỷ đồng. (3) Tổng khách du lịch ước đạt 5,5 triệu lượt khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 12.232 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 919 triệu USD. (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 8,89%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 14,39%.

a. Các nhân tố tăng trưởng:

- Quý I/2025 rơi vào thời điểm diễn ra Tết Nguyên đán Ất Tỵ, trong điều kiện thời tiết thuận lợi, hoạt động du xuân, lễ hội đầu năm sẽ là động lực chính trong tăng trưởng khu vực dịch vụ, lượng khách du lịch tăng mạnh nhất trong tháng 02, tháng 3 (tập trung vào các địa phương có hoạt động lễ hội đầu năm như: Uông Bí, Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả, Vân Đồn....); cung, cầu hàng hóa tăng mạnh;... Do đó, khu vực dịch vụ sẽ là động lực tăng trưởng chính trong quý I/2025 (dự kiến tăng 13,6%), trong đó: Bán buôn, bán lẻ tăng 16,58%; vận tải, kho bãi tăng 20,67%; lưu trú, ăn uống tăng 11,77%; nghệ thuật, vui chơi, giải trí tăng 11,95%;... Bên cạnh đó, trong quý I/2025, ngành nông nghiệp dự kiến tăng 7,88% do tiếp tục tận thu gỗ sau bão và tận dụng điều kiện thời tiết thuận lợi để trồng rừng.

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng khu vực II, dự kiến tăng 19,45%[1]. Tận dụng thời tiết hanh, khô, hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân được đẩy nhanh tiến độ triển khai trước Tết Nguyên đán, trong đó có các dự án đầu tư công của tỉnh, dự kiến tốc độ tăng của ngành xây dựng tăng 9,85% cùng kỳ.

b. Một số nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ngành

(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Hoàn thành Kế hoạch[2] sản xuất cây vụ Đông 2024-2025 và triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các biện pháp giám sát, phòng ngừa trong phòng, trừ dịch hại trên cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất, hạn chế thiệt hại, ổn định sản xuất; tăng cường công tác quản lý nhà nước về kiểm soát giết mổ, kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý chất lượng con giống, bảo đảm an toàn thực phẩm, chuẩn bị nguồn cung đáp ứng nhu cầu của Nhân dân. Tham mưu ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2025.

- Chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết về mặt bằng, thủ tục để triển khai hiệu quả các vụ trồng rừng năm 2025, thực hiện thanh lý rừng trồng theo quy định. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, trồng cây phân tán dịp đầu Xuân; tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch tổ chức Lễ phát động trồng cây cấp tỉnh[3], thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, ưu tiên phát triển trồng các loài cây bản địa, cây gỗ lớn, đặc biệt các loài cây lim, giổi, lát bản địa ở những nơi có điều kiện phù hợp, phấn đấu tái tạo toàn bộ diện tích rừng bị thiệt hại do cơn bão số 3 trong quý I/2025.

- Tiếp tục triển khai các dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nâng cao năng lực sản phẩm OCOP, củng cố, nâng cấp các sản phẩm đã được công nhận và phát triển sản phẩm mới đáp ứng số lượng, chất lượng, tiêu chí sản phẩm. Tổ chức và tham gia phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại (Hội chợ hoa Xuân, Hội chợ OCOP,...), các hoạt động liên kết tiêu thụ sản phẩm nông sản, các chương trình kích cầu tiêu dùng đầu năm.

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc giao biển theo quy định để các hộ dân, hợp tác xã có điều kiện tái sản xuất, chuyến đối công nghệ nuôi. Ban hành hướng dẫn kỹ thuật mùa vụ nuôi thả giống thủy sản; hướng dẫn các sở sản xuất giống thủy sản tập trung sản xuất đáp ứng nhu cầu người nuôi trồng thủy sản; tham mưu tổ chức tốt công tác thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân ngày truyền thống thủy sản Việt Nam.

(2) Sở Công Thương:

- Triển khai công tác quản lý nhà nước về bảo đảm cân đối cung cầu, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025. Tăng cường các biện pháp kích cầu tiêu dùng, đưa hàng hóa đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp,... đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu hàng hóa, dịch vụ. Đẩy mạnh việc triển khai các hoạt động thúc đẩy liên kết vùng, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, kết nối chặt chẽ giữa sản xuất, phân phối, tiêu dùng. Rà soát, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp những tháng đầu năm 2025, đặc biệt đối với các hoạt động phục vụ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Trình UBND tỉnh phê duyệt Quy định phân công, phân cấp quản lý chợ trong quý I/2025. Tổ chức kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025.

- Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành, UBND các địa phương chủ động nắm bắt, tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc của ngành Than. Thường xuyên trao đổi thông tin với các doanh nghiệp ngành Than để nắm bắt thông tin, tình hình hoạt động và hỗ trợ kịp thời các đề xuất, kiến nghị của ngành Than.

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm của Ngành điện như: Đường dây 220kV Yên Hưng - Nam Hòa, trạm biến áp 220kV Nam Hòa, Trạm biến áp 220kV Cộng Hòa và đấu nối, Đường dây và trạm biến áp 110kV Hùng Thắng, Đường dây và trạm biến áp 110kV Cao Thắng, Đường dây và trạm biến áp 110kV Hoành Bồ... Khuyến khích các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp xây dựng hệ thống điện mặt trời áp mái; tiếp tục nghiên cứu, thu hút các dự án phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

(3) Sở Xây dựng: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch chung, quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung các thị trấn, quy hoạch phân khu các địa phương đã được phê duyệt. Phối hợp với các sở, ban ngành đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện bước chuẩn bị đầu tư, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục xây dựng; tạo điều kiện cho các hộ dân xây dựng nhà ở (rà soát cắt giảm thời gian cấp giấy phép xây dựng, hướng dẫn giải quyết vướng mắc về đầu tư, các thủ tục khác...). Tạo điều kiện cao nhất để hoàn thành hồ sơ các bước chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị khởi công các dự án nhà ở xã hội[4]; phối hợp với Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận gói tín dụng 145 nghìn tỷ đồng các ngân hàng thương mại dành tài trợ cho nhà ở xã hội.

(4) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh:

- Tham mưu Kế hoạch thu hút vốn FDI trong khu công nghiệp, khu kinh tế trong năm 2025, trong đó tập trung thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ cao, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các thị trường có thế mạnh về phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, chip bán dẫn và các ngành công nghiệp hỗ trợ gồm, các dự án có quy mô lớn từ: Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,... Chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để đón làn sóng dịch chuyển chuỗi cung ứng từ Trung Quốc. Hoàn thiện Quy hoạch phân khu điều chỉnh mở rộng Khu công nghiệp Đông Mai.

- Tăng cường công tác nắm bắt thông tin tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế để có biện pháp hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc kịp thời cho các doanh nghiệp, nhất là các vướng mắc trong thực hiện các thủ tục hành chính, từ đó đẩy nhanh tiến độ triển khai, giải ngân các dự án FDI và thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về sản phẩm công nghiệp trong khu công nghiệp theo Kế hoạch của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp để Dự án sản xuất sản phẩm nhựa và lắp ráp sản phẩm đi vào sản xuất trong quý I/2025 theo đúng dự kiến.

(5) Sở Du lịch:

- Phối hợp với các địa phương chuẩn bị và triển khai tốt các hoạt động du lịch đầu năm, hoạt động lễ hội tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Kế hoạch quảng bá xúc tiến năm 2025, trong đó cần tích cực quảng bá, tổ chức các sự kiện hấp dẫn để thu hút khách du lịch quốc tế và trong nước. Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao mức chi tiêu bình quân của khách du lịch khi đến với Quảng Ninh. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tập trung khai thác, nâng cao chất lượng sản phẩm, du lịch, dịch vụ, nhất là dịch vụ ăn uống, lưu trú, tham quan nhằm tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế du lịch, dịch vụ. Triển khai thực hiện Đề án phát triển du lịch Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và thế giới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai công tác đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch; khảo sát, rà soát cơ sở dịch vụ du lịch và xây dựng các sản phẩm du lịch mới. Tiếp tục thúc đẩy kết nối đường bay nội địa và quốc tế đến Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, chuẩn bị tốt các điều kiện để đón các chuyến tàu biển quốc tế theo lịch trình.

(6) Sở Văn hóa và Thể thao: Tổ chức trưng bày chuyên đề “Áo dài Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử”, hoạt động mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025 và kỷ niệm 95 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam,...

(7) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu thành lập Tổ công tác đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh và giải ngân Kế hoạch đầu tư công năm 2025.

(8) Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh tiếp tục triển khai 07 kế hoạch quản lý nhà nước về thuế trên các lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh. Rà soát, tập trung đẩy mạnh thu các khoản thu (thu từ khu vực ngoài quốc doanh, thu tiền thuê đất trả tiền hàng năm, thu phí, lệ phí...), lĩnh vực (dịch vụ, du lịch, thương mại điện tử,...) còn dư địa. Tiếp tục thực hiện công tác chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế. Tập trung các giải pháp quyết liệt để thu tiền thuê đất của các dự án, các tổ chức, cá nhân đã được cho thuê đất hết thời gian thuê đất chưa gia hạn hợp đồng, các trường hợp sử dụng đất chưa nộp tiền thuê đất.

(9) Sở Giao thông vận tải:

- Chủ động tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khởi công mới và hoàn thành dứt điểm các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm đang triển khai: Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 (giai đoạn 1); Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1); Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Ninh, Quốc lộ 279 đoạn Km0-Km8+600, Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 345, cải tạo nâng cấp đường tỉnh 327,... theo tiến độ được duyệt.

- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Thủ tướng Chính phủ phân cấp quản lý các đoạn tuyến quốc lộ trên địa bàn để chủ động cải tạo, nâng cấp, bảo trì nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

(10) Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương:

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt những hồ sơ tính toán thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các mỏ đất, mỏ đá,... đã đảm bảo theo quy định, để yêu cầu các chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện nộp ngân sách nhà nước.

- Các địa phương chủ động thu tiền sử dụng đất ngay từ đầu năm và tích cực giải quyết các thủ tục hành chính, chủ động rà soát đôn đốc thu nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Đồng thời, rà soát tổng thể để có giải pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án có sử dụng đất đầu tư xây dựng khu đô thị đã triển khai từ nhiều năm trước còn tồn đọng, dừng thi công, khẩn trương triển khai hoàn thành, đưa vào sử dụng chống lãng phí, thất thoát góp phần tăng thu tiền sử dụng đất để bổ sung vốn đầu tư công.

- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các địa phương tiếp tục xây dựng hoàn thiện phương án tính giá đất các dự án đã được giao đất trình Hội đồng thẩm định giá đất để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức giao khu vực biển cho các tổ chức, cá nhân theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

(11) Cục Hải quan tỉnh: Chủ động làm việc với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đẩy nhanh tiến độ kê khai, nộp thuế kịp thời, phấn đấu tăng thu xuất nhập khẩu ở mức cao nhất. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, vận hành và giám sát hoạt động xuất nhập khẩu; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn.

(12) Các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách và các đơn vị được giao chuẩn bị đầu tư: Tập trung cao nhất đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt đầu tư xã hội, thúc đẩy hợp tác công tư. Rà soát từng dự án để đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, nhất là các dự án, công trình trọng điểm, có tác động lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phải hoàn thành trong năm 2025. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương, tăng cường tần suất kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện dự án, báo cáo thường xuyên, liên tục hằng tuần, hằng tháng về tiến độ giải ngân các dự án; giải quyết dứt điểm các điểm nghẽn, nút thắt ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân như giải phóng mặt bằng, quy hoạch, nguồn cung ứng vật liệu. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư; trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án khởi công mới đã được bố trí vốn đầu năm; đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành các dự án theo tiến độ được duyệt. UBND các địa phương cần khẩn trương, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, không để ảnh hưởng đến tiến độ chung của các dự án.

(13) UBND các địa phương: Phối hợp với các sở, ban, ngành quảng bá, tổ chức hoạt động sự kiện để quảng bá, thu hút du khách như: Lễ hội đền Cửa Ông (Cẩm Phả), Lễ hội Tiên Công (Quảng Yên), Lễ hội Yên Tử (Uông Bí), Lễ hội Xuân Ngọa Vân (Đông Triều); Lễ hội đền Xã Tắc (Móng Cái) và các hoạt động du xuân ở các danh lam thắng cảnh đầu năm như: Chùa Ba Vàng, Chùa Cái Bầu, di tích Bạch Đằng...;

2. Quý II/2025: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 10,69%; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,09%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 10,28%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 13,39%; Thuế sản phẩm tăng 7,86%. (2) Thu ngân sách nhà nước đạt 14.912 tỷ đồng, trong đó: thu xuất nhập khẩu đạt 4.250 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa đạt 10.662 tỷ đồng. (3) Tổng khách du lịch ước đạt 5,3 triệu khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 14.905 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.004 triệu USD. (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 8,93%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,99%.

a. Các nhân tố tăng trưởng:

- Dự kiến ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 30,82% trong quý II/2025 do có 07 nhà máy[5] đi vào hoạt động và nhà máy ô tô Thành Công đi vào sản xuất thương mại, đây là nhân tố chính đóng góp vào tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp, dự kiến đạt 10,22% (khi ngành khai khoáng và ngành điện dự kiến lần lượt giảm 1,06% và tăng 2,66%). Các dự án đầu tư, xây dựng tiếp tục được tập trung triển khai thực hiện, dự kiến ngành xây dựng tăng 10,83%.

- Quý II/2025 là thời điểm có nhiều ngày nghỉ, ngày lễ như: Giỗ Tổ Hùng vương, 30/4, 1/5,... bắt đầu thời gian nghỉ hè của học sinh, là thời gian tốt để thu hút các khách nội địa. Lượng khách du lịch sẽ có xu thế tăng mạnh tập trung vào đầu tháng 5 và tháng 6 (tập trung vào các địa phương có khách du lịch biển đảo như: Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô, Móng Cái). Dự kiến khu vực dịch vụ tăng 13,39%, trong đó: bán buôn, bán lẻ tăng 15,1%; vận tải kho bãi tăng 19,49%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 12,77%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 13,24%;...

b. Một số nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ngành

(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Hoàn thành kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân; chỉ đạo cán bộ kỹ thuật bám sát đồng ruộng, thực hiện tốt công tác điều tra, dự báo, kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Chỉ đạo, hướng dẫn người dân triển khai các biện pháp chăm sóc, thu hoạch cây trồng theo đúng kỹ thuật. Đẩy mạnh thu hoạch đối với sản phẩm thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm (tôm nuôi vụ 1) và chuẩn bị phương án sản xuất vụ 2; hướng dẫn thực hiện phương thức luân canh gối vụ đối với nhuyễn thể nuôi nhằm ổn định sản lượng, đáp ứng nhu cầu tăng cao trong mùa du lịch. Tổ chức lấy mẫu, quan trắc cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, kịp thời hướng dẫn, cảnh cáo cho cơ sở nuôi trồng thủy sản.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, sử dụng thực phẩm; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của nhân dân về các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm, đặc biệt là trong mùa du lịch. Phối hợp triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá nông sản, sản phẩm OCOP... trong mùa du lịch.

(2) Sở Công Thương:

- Phối hợp với 7 nhà máy điện để nắm bắt thông tin tình hình sản xuất điện của các đơn vị trong những tháng cao điểm; kịp thời tham mưu, chỉ đạo các giải pháp để đảm bảo sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch đề ra.

- Trước mùa mưa bão, có các văn bản đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn trong khai thác, chế biến than, vật liệu nổ công nghiệp, quản lý các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt,... nhằm hạn chế tối đa các sự cố liên quan đến khai thác mỏ, đảm bảo hoạt động sản xuất ổn định và liên tục.

- Trình các cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết quy định về nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh. Tổ chức Hội nghị nâng cao năng lực quản lý kinh doanh, văn minh thương mại cho cán bộ, công chức, thương nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh... khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; chương trình kết nối tiêu thụ sản phẩm hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng tại miền núi, vùng sâu và hải đảo và các khu công nghiệp; hội nghị phổ biến kiến thức nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển thương hiệu. Tổ chức khảo sát, thống kê đánh giá về hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước.

- Phối hợp với Thương vụ Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như: May mặc, thiết bị điện tử..., tập trung vào thị trường truyền thống: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...; giới thiệu trên 10 sản phẩm của tỉnh vào các thị trường mới như: thị trường các nước thành viên EU, CPTPP, RCEP và thị trường Á-Âu trong quý II/2025.

(3) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh: Triển khai các giải pháp đảm bảo, hỗ trợ 07 nhà máy đi vào hoạt động, bổ sung năng lực tăng thêm cho nền kinh tế; hỗ trợ nhà đầu tư đưa nhà máy ô tô Thành Công đi vào sản xuất thương mại trong quý II/2025. Hoàn thành phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế ven biển Quảng Yên đến năm 2040; hoàn thành các quy hoạch phân khu: Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; Khu công nghiệp Tiên Yên tại xã Đông Ngũ, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, góp phần thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư.

(4) Sở Du lịch: Đẩy mạnh các hoạt động kết nối với các địa phương đã có ký kết hợp tác du lịch để trao đổi nguồn khách. Kiểm tra, rà soát các điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng phục vụ khách du lịch. Nghiên cứu triển khai phát triển các tuyến du lịch đường biển, làm việc với các hãng tàu biển; đôn đốc, phối hợp với các địa phương và các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai xây dựng sản phẩm du lịch mới; tổ chức Chương trình giới thiệu, quảng bá du lịch Quảng Ninh tới các cơ quan đại diện, các tổ chức nước ngoài, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; tham gia Ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh 2025.

(5) Sở Văn hóa và Thể thao: Hoàn thiện Đề án thí điểm khu, tổ hợp công nghiệp văn hóa, sáng tạo tại thành phố Hạ Long.

(6) UBND các địa phương: Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức: Tuần Du lịch Hè Hạ Long 2025; Liên hoan các ban nhạc trẻ toàn quốc; Festival Diều biển quốc gia, Liên hoan ẩm thực, Chào hè Hạ Long và các hoạt động sự kiện văn hóa, thể thao thường niên tại các địa phương trong tỉnh; Lễ hội Bia và Chả mực, Lễ hội diều bay có động cơ và dù lượn, Giải vô địch cung thủ xuất sắc quốc gia, Giải khiêu vũ Thể thao cúp Cường Anh, Giải Aqua Warriors HaLong Bay 2025,....

(7) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục rà soát đôn đốc các chủ đầu tư dự án theo dõi tình hình triển khai thực hiện các dự án, phát huy vai trò của Tổ công tác kiểm tra, tháo gỡ khó khăn vướng mắc các dự án được phân công nhằm đảm bảo tiến độ giải ngân theo chỉ đạo.

Lũy kế sáu tháng đầu năm 2025: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP dự kiến tăng 9,97%; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,59%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 8,76%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 13,49%; Thuế sản phẩm tăng 6,64%. (2) Thu ngân sách nhà nước đạt 27.907 tỷ đồng, trong đó: thu xuất nhập khẩu đạt 8.200 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa đạt 19.707 tỷ đồng. (3) Tổng khách du lịch ước đạt 10,8 triệu khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 27.137 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.923 triệu USD. (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 8,92%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,64%.

3. Quý III/2025: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP dự kiến tăng 17,65%; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,95%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 23,2%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 15,22%; Thuế sản phẩm tăng 7,72%. (2) Thu ngân sách nhà nước đạt 13.120 tỷ đồng, trong đó: thu xuất nhập khẩu đạt 4.750 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa đạt 8.370 tỷ đồng. (3) Tổng khách du lịch ước đạt 5,45 triệu khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 16.467 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.006 triệu USD. (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 10,94%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 15,15%.

a. Các nhân tố tăng trưởng:

- Dự kiến, trong quý III/2025, khu vực công nghiệp dự kiến tăng 25,04%[6], trọng tâm là sản xuất của các lĩnh vực khai khoáng, điện và công nghiệp chế biến, chế tạo phục hồi và tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ lần lượt là 13,63%, 3,51% và 50,93%[7].

- Đây là thời điểm thị trường khách nội địa sôi động nhất trong năm. Cần kiểm soát tốt và duy trì các hoạt động phục vụ khách du lịch; tập trung vào các địa phương có khách du lịch biển đảo như: Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô, Cẩm Phả, Móng Cái... Lượng khách có sự tăng trưởng tốt vào tháng 7 và tháng 8. Dự kiến khu vực dịch vụ tăng 15,22%, trong đó: bán buôn, bán lẻ tăng 12,58%; vận tải kho bãi tăng 23,57%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 31,16%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 13,82%;... Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng dự kiến tăng 15,15%.

b. Một số nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ngành

(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất vụ Mùa; đẩy mạnh thu hoạch đối với sản phẩm thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm (tôm nuôi vụ 1, vụ 2), chuẩn bị phương án sản xuất vụ 3, luân canh gối vụ đối với nhuyễn thể nuôi, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Theo dõi sát các diễn biến thời tiết, khí hậu, dịch bệnh để chủ động cảnh báo và có các biện pháp phòng ngừa thiệt hại có thể xảy ra.

(2) Sở Công Thương:

- Chỉ đạo các nhà máy nhiệt điện chủ động sắp xếp kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị/tổ máy cho phù hợp, đảm bảo chất lượng phát điện; phối hợp với UBND các địa phương, Công ty Điện lực Quảng Ninh rà soát tình hình cấp điện tại các khu vực trên địa bàn tỉnh, tuyệt đối không để tình trạng thiếu điện, đặc biệt trong mùa cao điểm du lịch.

- Báo cáo UBND tỉnh phương án phát triển hệ thống cung ứng xăng dầu, khí đốt của tỉnh. Tổ chức Hội nghị nâng cao nhận thức, kỹ năng về thương mại điện tử và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá Sàn thương mại điện tử OCOP Quảng Ninh cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên cập nhật tình hình hoạt động tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh. Kết nối giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh tới các đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới để tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu.

(3) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh: Đẩy nhanh tiến độ, bổ sung 02 dự án đi vào hoạt động[8]. Hoàn thành quy hoạch phân khu Khu công nghiệp Việt Hưng 2, thành phố Hạ Long. Tiếp tục theo dõi diễn biến chiến tranh thương mại giữa các quốc gia, tập trung đón đầu, thu hút các nhà đầu tư có xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất.

(4) Sở Du lịch: Kiểm soát tốt chất lượng các dịch vụ du lịch; đôn đốc và phối hợp với các địa phương triển khai các hoạt động sự kiện trên địa bàn tỉnh để mở rộng không gian, kéo dài thời gian lưu trú; tổ chức các chương trình tour về du lịch MICE. Tiếp tục truyền thông về điểm đến Quảng Ninh an toàn, năng động, mến khách. Tổ chức chương trình làm việc, kết nối kích cầu du lịch Quảng Ninh. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư các án du lịch, dịch vụ chất lượng cao, phát triển các sân golf theo quy hoạch. Tham gia Hội chợ du lịch Quốc tế VITM - Hà Nội 2025; Tham gia Hội chợ du lịch Quốc tế ITE - HCM 2025. Tổ chức đoàn Famtrip Hạ Long - Bình Liêu - Hải Hà - Móng Cái.

(5) UBND các địa phương: Phối hợp với các sở, ban, ngành quảng bá, tổ chức các sự kiện như: Giải Vô địch Đấu kiếm U23 Quốc gia 2025, Giải Khiêu vũ thể thao Quảng Ninh mở rộng,.... Chương trình “Yên Tử - về miền đất Phật mùa thu, năm 2025”; Lễ hội truyền thống Đền An Sinh 2025; Lễ hội truyền thống Vân Đồn; Hội chợ OCOP khu vực Đông Bắc - Quảng Ninh 2025; Lễ hội xe Fun Wheels Festival Hạ Long, Lễ hội đua Thuyền buồm thể thao;...

(6) Các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách và các đơn vị được giao chuẩn bị đầu tư: Theo dõi chặt chẽ tình hình triển khai thực hiện các dự án đảm bảo tiến độ giải ngân theo chỉ đạo. Đề xuất, hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2026 - 2030, đảm bảo thủ tục chặt chẽ, tuân thủ đúng quy trình, quy định pháp luật.

Lũy kế 9 tháng năm 2025: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 12,53%; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,07%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 13,5%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 14,09%; Thuế sản phẩm tăng 6,98%. (2) Thu ngân sách nhà nước đạt 41.027 tỷ đồng, trong đó: thu xuất nhập khẩu đạt 12.950 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa đạt 28.077 tỷ đồng. (3) Tổng khách du lịch ước đạt 16.250 triệu khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 43.604 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 2.929 triệu USD. (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 9,67%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 14,17%.

2.4. Quý IV/2025: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 10,81%; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông, lâm - nghiệp và thủy sản tăng 0,14%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 9,57%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 14,19%; Thuế sản phẩm tăng 9,37%. (2) Thu ngân sách nhà nước đạt 16.303 tỷ đồng, trong đó: Thu xuất nhập khẩu đạt 4.850 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa đạt 11.453 tỷ đồng. (3) Tổng khách du lịch ước đạt 3,75 triệu khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 11.396 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.051 triệu USD. (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 10,78%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,13%.

a. Các nhân tố tăng trưởng:

- Thời gian cuối năm, các đơn vị tập trung sản xuất hoàn thành các đơn hàng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm cũng tăng cao[9]. Đây là thời điểm cần tiếp tục tập trung cho các hoạt động kích cầu, giảm giá, phát triển sản phẩm mới để duy trì thu hút khách, nhất là các hoạt động sự kiện văn hóa, thể thao, hội nghị, hội thảo. Do đặc điểm của thời tiết và thói quen đi du lịch, nên nhu cầu đi du lịch thời điểm này của khách du lịch nội địa có sự thay đổi (lượng khách tập trung chủ yếu ở các điểm du lịch sinh thái, núi rừng tại các địa phương: Hạ Long, Uông Bí, Bình Liêu, Tiên Yên...). Đồng thời đây cũng là thời điểm khách du lịch quốc tế có sự tăng trưởng tốt, cần khai thác hiệu quả để thu hút dòng khách quốc tế đến Quảng Ninh.

b. Một số nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ngành

(1) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hoàn thành kế hoạch sản xuất năm 2025; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn người dân thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc, thu hoạch cây trồng theo đúng kỹ thuật, các biện pháp giảm tổn thất sau thu hoạch, nỗ lực cao nhất thực hiện các mục tiêu năng suất, sản lượng đề ra. Tham mưu triển khai Kế hoạch sản xuất cây vụ Đông 2025-2026. Đẩy mạnh thu hoạch đối với sản phẩm thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm (tôm nuôi vụ 1, vụ 2) và tổ chức phương án sản xuất cho vụ 3 (vụ tôm nuôi qua đông), luân canh gối vụ đối với nhuyễn thể nuôi.

(2) Sở Công Thương:

- Đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn trong khai thác, chế biến than, vật liệu nổ công nghiệp, quản lý các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt,...nhằm hạn chế tối đa các sự cố liên quan đến khai thác mỏ, đảm bảo hoạt động sản xuất ổn định và liên tục.

- Tăng cường công tác quản lý thương mại dịp cuối năm, đảm bảo các giải pháp cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, khuyến khích các doanh nghiệp hưởng ứng tham gia các hoạt động Tháng khuyến mại tập trung, Tuần lễ thương mại điện tử quốc gia và Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam - Online Friday” năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Rà soát, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp những tháng cuối năm 2025 để kịp thời tháo gỡ đảm bảo mục tiêu tăng trưởng.

(3) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh: Phối hợp với chủ đầu tư đưa vào hoạt động 02 nhà máy[10]. Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, không để ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất do cuối năm là thời gian các doanh nghiệp tập trung nâng cao sản lượng, hoàn thành đơn hàng. Hoàn thành đồ án Quy hoạch chung xây dựng: Khu kinh tế ven biển Quảng Yên đến năm 2040; Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

(5) Sở Du lịch: Tiếp tục truyền thông về điểm đến Quảng Ninh an toàn, năng động, mến khách. Triển khai các hoạt động sự kiện tại các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh nhất là tại Uông Bí, Triều, Bình Liêu, Tiên Yên... để mở rộng không gian, kéo dài thời gian lưu trú; tổ chức các chương trình tour du lịch MICE; đẩy mạnh các hoạt động du lịch hướng đến khu vực miền núi, nông thôn; Xây dựng các kế hoạch quảng bá xúc tiến cho năm tiếp theo. Triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch. Tham gia Hội chợ du lịch quốc tế Việt Nam. Tổ chức công tác tập huấn, tuyên truyền về chuyển đổi số du lịch.

(6) UBND các địa phương: phối hợp với các sở, ban, ngành, quảng bá, tổ chức các hoạt động sự kiện như: Tuần Văn hóa Du lịch - Hội mùa vàng Bình Liêu; Hoạt động lễ hội tại Tiên Yên, Móng Cái, Uông Bí; Chương trình Mùa Thu Vàng Uông Bí năm 2025; Giải chạy Yên Tử Heritage 2025 Chạm vào cùng di sản; Hội chợ OCOP Quảng Ninh - Thu Đông 2025,...

(7) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục rà soát đôn đốc các chủ đầu tư dự án theo dõi chặt chẽ tình hình triển khai thực hiện các dự án đảm bảo tiến độ giải ngân theo chỉ đạo. Chủ động tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh kiên quyết thực hiện điều chỉnh giảm kế hoạch vốn năm 2025 đối với các dự án chậm tiến độ; các dự án giải ngân không đảm bảo tiến độ để bổ sung vốn cho các dự án trọng điểm, các dự án có tiến độ giải ngân tốt. Đảm bảo giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm.

Cả năm 2025: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP dự kiến tăng 12,05%; trong đó giá trị tăng thêm các khu vực kinh tế: Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3%; Khu vực II: Công nghiệp - xây dựng tăng 12,36%; Khu vực III: Dịch vụ tăng 14,12%; Thuế sản phẩm tăng 7,56%. (2) Thu ngân sách nhà nước đạt 57.330 tỷ đồng, trong đó: thu xuất nhập khẩu đạt 17.800 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa đạt 39.530 tỷ đồng. (3) Tổng khách du lịch ước đạt 20 triệu khách; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 55.000 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu đạt 3.980 triệu USD. (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng 10%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 14,6%.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Kế hoạch kịch bản này theo lĩnh vực phụ trách để đạt được mục tiêu tăng trưởng GRDP và thu ngân sách nhà nước năm 2025.

2. Phân công công trách nhiệm của các đồng chí Ủy viên UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch kịch bản này; chủ động bám sát tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp để có những giải pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh; kịp thời tham mưu, báo cáo đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ vướng mắc; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Tỉnh ủy về nhiệm vụ được phân công.

(1) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, hoàn thành xong trước ngày 25/01/2025 và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ, chất lượng, đạt mục tiêu đề ra.

(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và kịp thời đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện đúng kịch bản tăng trưởng; định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại Phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở kết quả thực hiện kịch bản quý I, 6 tháng, chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các sở, ngành cập nhật đánh giá bổ sung, điều chỉnh kịch bản tăng trưởng quý còn lại, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.

(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

(4) Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

(5) Sở Xây dựng: Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng lĩnh vực xây dựng trong tăng trưởng khu vực II: Công nghiệp - Xây dựng; chỉ tiêu hoạt động kinh doanh bất động sản trong tăng trưởng khu vực dịch vụ; tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

(6) Sở Du lịch: Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đạt chỉ tiêu tăng trưởng của ngành du lịch.

(7) Sở Giao thông vận tải: Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện mục tiêu tăng trưởng các chỉ tiêu về vận tải, doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải.

(8) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh: Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện chỉ tiêu thuế sản phẩm.

(9) Sở Tài chính: Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tập trung tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch; đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các công trình, dự án trọng điểm trong năm 2025; đồng thời tăng cường giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời kiến nghị, tham gia, góp ý với UBND tỉnh về các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện Kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2025 đạt hiệu quả cao nhất.

4. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương định kỳ hàng tháng, quý phân tích, đánh giá, dự báo, cập nhật kịch bản phát triển từng ngành, lĩnh vực quản lý, cung cấp đầy đủ, chính xác số liệu gửi Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ; Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2025.

5. Cục Trưởng Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổng hợp báo cáo Tổng Cục Thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời, làm cơ sở quan trọng để Tổng cục Thống kê tính toán, công bố chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của Tỉnh quý I, quý II, 6 tháng đầu năm, quý III, 9 tháng và cả năm 2025 theo đúng quy định tại Nghị định số 62/2024/NĐ/CP ngày 07/6/2024 của Chính phủ.

6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trung tâm Truyền thông tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí hợp tác với tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận trong nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai nhiệm vụ, kịch bản tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội; bảo đảm an ninh trật tự, tạo môi trường ổn định, an toàn để phát triển - kinh tế - xã hội năm 2025.

Căn cứ các chỉ đạo của Tỉnh ủy và tình hình thực tế của tỉnh, Kế hoạch kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2025 trong quá trình triển khai thực hiện sẽ được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban đảng Tỉnh ủy;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tình (t/hiện);
- UBND các huyện, thị xã, TP (t/hiện);
- V0, V1, V2, V3;
- Các CVNCTH Văn phòng;
- Lưu: VT, TH4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Đức Ấn

 

PHỤ LỤC 1

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG GRDP THEO KHU VỰC VÀ PHÂN NGÀNH KINH TẾ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh)

Đơn vị: %

Chỉ tiêu

Tăng trưởng từng Quý

Quý l

Quý II

6 Tháng

Quý III

9 Tháng

Quý IV

Cả năm

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

109,17

110,69

109,97

117,65

112,53

110,81

112,05

Khu vực I: Nông lâm nghiệp và thủy sản

107,88

102,09

104,59

102,95

104,07

100,14

103,00

Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng

107,07

110,28

108,76

123,20

113,50

109,57

112,36

Trong đó: Công nghiệp

106,77

110,22

108,57

125,04

113,77

108,66

112,34

Khu vực III: Dịch vụ

113,60

113,39

113,49

115,22

114,09

114,19

114,12

Thuế sản phẩm

105,30

107,86

106,64

107,72

106,98

109,37

107,56

Phân theo ngành kinh tế cấp I

 

 

 

 

 

 

 

A. Nông lâm nghiệp và thủy sản

107,88

102,09

104,59

102,95

104,07

100,14

103,00

B. Khai khoáng

101,29

98,94

100,02

113,63

103,96

91,00

100,16

C. Công nghiệp chế biến, chế tạo

119,45

130,82

125,41

150,93

134,49

132,04

133,74

D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước

100,29

102,66

101,46

103,51

102,08

99,54

101,50

E. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải

106,38

102,85

104,51

106,95

105,37

101,02

104,18

F. Xây dựng

109,85

110,83

110,40

113,08

111,51

114,43

112,52

G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy

116,58

115,10

115,81

112,58

114,72

116,19

115,12

H. Vận tải kho bãi

120,67

119,49

120,02

123,57

121,24

122,78

121,65

I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống

111,77

112,77

112,31

131,16

118,83

108,55

116,12

J. Thông tin và truyền thông

100,04

100,17

100,11

100,57

100,26

101,19

100,49

K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

107,27

108,20

107,74

108,92

108,19

109,63

108,67

L. Hoạt động kinh doanh bất động sản

103,28

102,58

102,94

100,89

102,09

102,63

102,25

M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

106,34

107,21

106,81

107,25

106,98

108,04

107,32

N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

112,43

113,37

112,93

122,25

116,24

113,86

115,62

O. Hoạt động của đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội

107,99

107,73

107,86

108,89

108,20

110,53

108,98

P. Giáo dục và đào tạo

105,83

106,51

106,19

106,28

106,22

111,20

107,45

Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

106,03

107,89

107,15

107,38

107,24

110,17

108,18

R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

111,95

113,24

112,59

113,82

112,95

115,07

113,64

S. Hoạt động dịch vụ khác

104,16

109,79

107,06

115,41

109,98

103,33

108,11

T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình

104,35

104,49

104,42

105,40

104,73

110,93

106,36

U. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 2

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG CÁC NGÀNH, SẢN PHẨM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh)

Các chỉ tiêu kinh tế

Đơn vị tính

Ước thực hiện năm 2024

Kịch bản 2025

Quý I

Quý II

6 Tháng

Quý III

9 Tháng

Quý IV

Cả năm

1. Tổng thu ngân sách NN

Tỷ đồng

55.600

12.995

14.912

27.907

13.120

41.027

16.303

57.330

- Thu XNK

Tỷ đồng

17.000

3.950

4.250

8.200

4.750

12.950

4.850

17.800

- Thu nội địa

Tỷ đồng

36.910

9.045

10.662

19.707

8.370

28.077

11.453

39.530

2. Tăng trưởng Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

%

110

108,89

108,93

108,92

110,94

109,67

110,78

110,00

3. Dịch vụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tăng trưởng Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

%

113

114,39

112,99

113,64

115,15

114,17

112,13

114,60

Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tinh

Tr. USD

3.539

919

1.004

1.923

1.006

2.929

1.051

3.980

- Du lịch

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Tổng khách du lịch

Nghìn Lượt khách

19

5.500

5.300

10.800

5.450

16.250

3.750

20.000

+ Doanh thu du lịch

Tỷ đồng

46.460

12.232

14.905

27.137

16.467

43.604

11.396

55.000

Tăng trưởng doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải

%

129

124,18

122,46

123,23

128,97

125,24

125,57

125,33

4. Công nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Sản phẩm chủ yếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Than sạch sản xuất

1000 tấn

41.317

10.715

11.472

22.187

9.024

31.211

10.106

41.317

+ Điện sản xuất

Tr.kWh

35.087

9.703

10.255

19.958

6.580

26.538

8.962

35.500

+ Xi măng

1000 tấn

3.311

727

827

1.554

934

2.488

1.213

3.701

+ Sợi bông cotton

1000 Tấn

280

68

81

150

108

258

102

360

+ Dầu thực vật

1000 tấn

300

74

65

139

80

219

105

324

+ Bột mỳ các loại

1000 tấn

573

136

138

274

162

436

184

620

+ Tấm sàn Vinil Tines

Tấn

127.767

33.793

35.079

68.871

35.709

104.581

40.419

145.000

+ Tấm silic

tấn

14.342

4.517

7.808

12.325

8.241

20.566

8.234

28.800

+ Vải dệt kim

Tấn

24.687

2.145

6.296

8.442

10.495

18.937

11.063

30.000

+ Tấm quang năng

Tấn

299.854

114.384

110.087

224.471

100.939

325.410

124.590

450.000

+ Vòng tay thông minh

1000 cái

2.692

831

1.002

1.833

1.077

2.911

1.189

4.100

+ Ti vi

1000 cái

802

99

135

234

371

605

395

1.000

+ Loa, tai nghe

1000 bộ

7.566

1.768

1.744

3.512

2.009

5.521

2.179

7.700

+ Xe các loại (xe cân bằng, xe ATV, xe Scoter, xe sân golf)

chiếc

41.000

12.300

13.600

25.900

15.100

41.000

16.000

57.000

+ Xe đạp điện

cái

20.000

4.000

4.500

8.500

5.500

14.000

6.000

20.000

+ Tấm sàn nhựa PVC

Tấn

65.505

14.250

13.700

27.950

22.300

50.250

17.750

68.000

+ Xe ô tô

chiếc

1.000

0

5.000

5.000

6.000

11.000

9.000

20.000

+ Linh kiện điện tử

1000 bộ

 

700

1.100

1.800

1.600

3.400

1.600

5.000

5. Nông nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tổng sản lượng lương thực

Tấn

212.261

4.411

97.474

101.885

5.155

107.040

108.820

215.860

- Thịt hơi các loại

Tấn

102.618

23.777

24.290

48.066

27.641

75.707

27.293

103.000

- Trồng rừng

Ha

14.327

15.658

10.668

26.326

4.459

30.785

1.062

31.847

- Khai thác gỗ rừng trồng

m3

1.306.894

508.770

356.389

865.159

148.212

1.013.371

45.289

1.058.660

- Tổng sản lượng thủy sản

Tấn

168.836

34.734

47.547

82.281

47.112

129.393

45.708

175.101

+ Sản lượng khai thác

Tấn

84.638

17.424

22.902

40.326

17.257

57.583

19.485

77.068

+ Sản lượng nuôi trồng

Tấn

84.197

17.310

24.645

41.955

29.855

71.810

26.223

98.033

 

PHỤ LỤC 3

DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI DỰ KIẾN KHỞI CÔNG MỚI TRONG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh)

STT

DỰ ÁN

ĐỊA ĐIỂM

THỜI GIAN KHỞI CÔNG

1

Khu nhà ở xã hội tại KĐT thuộc các phường Cao Thắng, Hà Khánh, Hà Lầm

Phường Hà Khánh

Dự kiến Quý II/2025

2

Khu nhà ở xã hội tại Đa giác số 3, Khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng

Phường Hùng Thắng

Dự kiến Quý III/2025

3

Khu nhà ở công nhân KCN Việt Hưng

Phường Việt Hưng

Dự kiến Quý III/2025

4

Dự án nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động tại KCN cảng biển Hải Hà

KCN Hải Hà

Dự kiến Quý IV/2025

5

Dự án “Làng Văn hóa công nhân Vùng mỏ” tại phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả

Phường Mông Dương

Dự kiến Quý IV/2025

6

Dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà

Thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà

Dự kiến Quý IV/2025

 



[1] Bổ sung sản phẩm mới so với cùng kỳ như: Xe đạp điện, Linh kiện điện tử, xe các loại,...

[2] Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 07/10/2024 của UBND tỉnh.

[3] Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 06/01/2025 của UBND tỉnh về tổ chức Lễ phát động cấp tỉnh "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" Xuân Ất Tỵ năm 2025.

[4] Khu nhà ở xã hội tại KĐT thuộc các phường Cao Thắng, Hà Khánh, Hà Lầm; Khu nhà ở xã hội tại Đa giác số 3, Khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng; Khu nhà ở công nhân KCN Việt Hưng;...

[5] Nhà máy sản xuất thiết bị dẫn nhiệt, tản nhiệt và các sản phẩm chiếu sáng; Nhà máy Lioncore Việt Nam 2 (Lioncore2); Dự án sản xuất vải sợi pha Phúc Ân tại Khu công nghiệp Texhong - Hải Hà; Nhà máy FECV Foxconn Quảng Ninh; Nhà máy Tamagawa Việt Nam; Dự án VDL ETG Việt Nam; Dự án sản xuất vành xe bằng hợp kim luyện nhẹ.

[6] Do ảnh hưởng của Bão số 3, lĩnh vực công nghiệp chi tăng 1,46% trong quý III/2024.

[7] Giả định Mỹ không áp dụng chính sách thuế bán phá giá đối với sản phẩm tấm pin năng lượng mặt trời, sản phẩm tấm quang năng và tấm silic có thể tăng tiếp tục sản xuất ổn định để đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu; ô tô của tập đoàn Thành Công đi vào sản xuất ổn định, tiếp tục bổ sung năng lực tăng thêm cho lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo.

[8] Dự án Coremax Việt Nam; Dự án Công ty TNHH công nghệ Sunrex (Việt Nam)

[9] Các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Tấm silic, tấm quang năng, ô tô, xe các loại,... dự kiến đạt sản lượng cao nhất trong quý IV/2025.

[10] Nhà máy Sản xuất Sản phẩm Công nghiệp Fujix Việt Nam; Dự án Nhà máy Solex High-Tech Industries (Việt Nam)

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác