648034

Công văn 768/BTC-ĐT năm 2025 tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước 12 tháng, ước 13 tháng kế hoạch năm 2024 do Bộ Tài chính ban hành

648034
LawNet .vn

Công văn 768/BTC-ĐT năm 2025 tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước 12 tháng, ước 13 tháng kế hoạch năm 2024 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 768/BTC-ĐT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Bùi Văn Khắng
Ngày ban hành: 20/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 768/BTC-ĐT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Bùi Văn Khắng
Ngày ban hành: 20/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 768/BTC-ĐT
V/v tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn NSNN 12 tháng, ước 13 tháng kế hoạch năm 2024

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2025

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2024; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) lũy kế 12 tháng, ước 13 tháng kế hoạch năm 2024 như sau:

I. Kế hoạch và tình hình phân bổ kế hoạch vốn

1. Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024

1.1. Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 682.950,7 tỷ đồng[1] bao gồm: vốn ngân sách trung ương (NSTW) là 250.647,6 tỷ đồng (bao gồm: vốn trong nước là 230.648 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 20.000 tỷ đng) và vốn ngân sách địa phương (NSĐP) là 432.303,1 tỷ đồng. Trong đó, vốn NSTW bố trí cho dự án, nhiệm vụ thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) là: 27.220,0 tỷ đồng.

1.2. Kế hoạch vốn cân đối NSĐP năm 2024 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 69.525,7 tỷ đồng.

1.3. Kế hoạch vốn các năm trước được phép kéo dài tính đến thời điểm báo cáo là 57.894,9 tỷ đồng, trong đó: NSTW là 33.379,3 tỷ đồng (theo ngành lĩnh vực là 27.905 tỷ đồng; CTMTQG là 6.292,9 tỷ đồng), NSĐP là 24.515,5 tỷ đồng.

Như vậy, tổng kế hoạch giao năm 2024 (kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, kế hoạch vốn cân đối địa phương giao tăng, kế hoạch các năm trước chuyển sang) là 810.371,26 tỷ đồng.

2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm)

2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ:

Tổng số vốn đã phân bổ là 744.452,3 tỷ đồng, đạt 109,01% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (682.950,7 tỷ đồng). Bao gồm NSTW là 249.580,7 tỷ đồng (vốn trong nước là 230.052 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 19.529 tỷ đồng), NSĐP là 494.871,5 tỷ đồng.

Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 69.526 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng, tổng số vốn đã phân bổ là 674.926,55 tỷ đồng, đạt 98,8% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).

Trong quá trình phân bổ, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã ưu tiên bố trí hoàn trả vốn cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế và xã hội theo Nghị quyết số 93/2023/QH15 là 6.358,845 tỷ đồng.

2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ:

Có 08/45 bộ, cơ quan trung ương và 13/63 địa phương chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 8.024,1 tỷ đồng, chiếm 1,17% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn NSTW là 1.066,8 tỷ đồng, vốn cân đối NSDP là 6.957,3 tỷ đồng.

2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ hết kế hoạch vốn:

a) Đối với nguồn vốn NSTW

Tính đến thời điểm báo cáo có 08/44 bộ, cơ quan trung ương và 09/63 địa phương chưa phân bổ với số vốn là 1.066,8 tỷ đồng/250.647,6 tỷ đồng (chiếm 0,43% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), cụ thể:

(1) Vốn theo ngành, lĩnh vực chưa phân bổ là 680 tỷ đồng trong đó: vốn trong nước là 253,3 tỷ đồng; vốn nước ngoài là 426,7 tỷ đồng.

Một số nguyên nhân chưa phân bổ hết kế hoạch vốn như: (i) Đối với vốn trong nước: một số dự án tiếp tục điều chỉnh giảm kế hoạch vốn năm do không có khả năng thực hiện, dự án khởi công mới phê duyệt dự án trong tháng 12/2024 nên không tiếp tục bố trí vốn, dự án khởi công mới chưa đủ thủ tục; (ii) Đối với vốn nước ngoài: do mới được điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn năm 2024 theo Quyết định số 1306/QĐ-TTg ngày 01/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công nguồn NSTW năm 2024 giữa các bộ, cơ quan trung ương và địa phương[2]; một số dự án đang đàm phán để ký kết hoặc gia hạn Hiệp định, đang chờ điều chỉnh bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn.

(2) Vốn CTMTQG chưa phân bổ là 386,9 tỷ đồng

Các dự án đang thực hiện lập, phê duyệt dự án nên chưa đủ điều kiện để phân bổ vốn (Ủy ban dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

b) Đối với nguồn vốn NSĐP:

Vốn cân đối NSĐP là 6.957,3 tỷ đồng của 05/63 địa phương do địa phương chưa phân bổ hết vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, xổ số, bội chi NSĐP. Nguồn thu từ tiền sử dụng đất chưa đảm bảo so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, gây ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện và giải ngân các dự án sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất. Cụ thể:

Tính đến ngày 17/01/2025, số tiền thu sử dụng đất năm 2024 của 63 địa phương đạt 101,7% so với dự toán được giao (230.182,85 tỷ đồng/226.333,2 tỷ đồng)[3]. Còn 35 địa phương chưa hoàn thành thu tiền sử dụng đất so với dự toán được giao; trong đó: còn 9 địa phương[4] có tỷ lệ thu dưới 50% so với dự toán.

Từ ngày 10/01/2025 đến ngày 17/01/2025, 63 địa phương thu được thêm 138,3 tỷ đồng, đạt 0,06% so với dự toán (có 08 địa phương có số thu tiền sử dụng đất giảm vì một số tỉnh thực hiện điều chỉnh giảm số ghi thu, ghi chi[5]).

II. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn (Phụ lục II đính kèm)

- Lũy kế giải ngân từ đầu năm đến ngày 31/12/2024 là 587.035,2 tỷ đồng, đạt 72,44% tổng kế hoạch (810.371,26 tỷ đồng).

- Ước giải ngân từ đầu năm đến ngày 31/01/2025 là 674.045,8 tỷ đồng, đạt 83,18% tổng kế hoạch, cụ thể:

1. Giải ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2024 (thời hạn giải ngân đến hết 31/12/2024):

Lũy kế giải ngân từ đầu năm đến ngày 31/12/2024 là 38.465,9 tỷ đồng, đạt 66,44% kế hoạch (57.894,9 tỷ đồng).

2. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2024:

2.1. Lũy kế giải ngân từ đầu năm đến ngày 31/12/2024 là 548.5693 tỷ đồng, đạt 72,9% kế hoạch (752.476,4 tỷ đồng), đạt 80,32% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Trong đó Chương trình phục hồi và phát triển KTXH là 5.624,32 tỷ đồng (đạt 88,45% kế hoạch), CTMTQG là 19.936,9 tỷ đồng (đạt 73,24% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

2.2. Ước giải ngân từ đầu năm đến ngày 31/01/2025 là 635.579,9 tỷ đồng, đạt 84,47% kế hoạch, đạt 93,06% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (cùng kỳ năm 2023 đạt 82,47% kế hoạch và đạt 93,12% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao). Trong đó Chương trình phục hồi và phát triển KTXH là 6.192,09 tỷ đồng (đạt 97,38% kế hoạch), CTMTQG là 23.321,2 tỷ đồng (đạt 85,68% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Cụ thể như sau:

Đơn vị: tỷ đồng

STT

Nội dung

Ước giải ngân đến ngày 31/01/2025

Tỷ lệ (%) thực hiện

Tỷ lệ (%) (so với KH TTg giao)

Cùng kỳ năm 2023

Số tiền

Tỷ lệ (%) thực hiện

Tỷ lệ (%) so với KH TTg giao

 

TỔNG SỐ

635.579,9

84,47%

93,06%

662.588,2

82,47%

93,12%

 

VỐN TRONG NƯỚC

625.670,5

85,42%

94,38%

648.349,4

83,72%

94,99%

 

VỐN NƯỚC NGOÀI

9.909,4

49,55%

49,55%

14.238,8

49,1%

49,1%

A

VỐN NSĐP

419.931

83,68%

97,14%

368.708,6

84,74%

107,41%

B

VỐN NSTW

215.648,9

86,04%

86,04%

293.879,6

79,8%

79,8%

-

Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực

192.327,6

86,08%

86,08%

271.512,9

79,19%

79,19%

+

Vn trong nước

182.784,8

89,49%

89,49%

257.361,2

81,73%

81,73%

+

Vốn nước ngoài

9.542,9

49,75%

49,75%

14.151,8

50,59%

50,59%

-

Vốn Chương trình MTQG

23.321,2

85,68%

85,68%

22.366,7

87,97%

87,97%

 

Vốn trong nước

22.954,7

86,95%

86,95%

22.279,6

91,31%

91,31%

 

Vốn nước ngoài

366,5

44,7%

44,7%

87

8,49%

8,49%

3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch vốn

- Ước giải ngân 13 tháng vốn NSTW đạt tỷ l cao hơn cùng kỳ năm 2023, tuy nhiên vốn NSĐP giải ngân còn thp.

- Kết quả trong 13 tháng 2024, 16/46 bộ, cơ quan trung ương và 37/63 địa phương có tỷ lệ ước giải ngân so với tổng kế hoạch đạt trên mức bình quân chung của cả nước (84,47%). Một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ giải ngân tốt gồm: Đài truyền hình Việt Nam (100%), Ngân hàng Chính sách xã hội (100%), Liên hip các Hội văn học nghệ thuật (98,22%), Văn phòng Quốc hội (97,56%), Bộ Giao thông vận tải (97,21%), Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (97,1%), Đài tiếng nói Việt Nam (96,62%), Bộ Quốc phòng (95,25%); Hải Phòng (99,83%), Sóc Trăng (99,67%), Đồng Tháp (99,4%), Hải Dương (99,4%), Hà Nam (98,28%), Bến Tre (98,13%).

Tuy nhiên, 30/46 bộ, cơ quan trung ương và 26/63 địa phương có tỷ lệ ước giải ngân thấp hơn bình quân chung của cả nước. Một số cơ quan trung ương giải ngân bằng 0% như: Văn phòng Chủ tịch nước, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; hoặc giải ngân rất thấp như: Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam (10,85%), Ủy ban dân tộc (11,42%), Đại học quốc gia Hà Nội (26,55%), Bộ Y tế (28,36%), Viện Khoa học xã hội Việt Nam (31,76%) ... Một số địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 65% như: Quảng Ngãi (57,41%), Lâm Đồng (60,49%), Kiên Giang (63,27%), Bình Phước (64,16%), Quảng Ninh (64,19%). Việc địa phương có kế hoạch lớn như TP Hồ Chí Minh nhưng tỷ lệ giải ngân không cao nên ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ giải ngân chung của cả nước (cụ thể: TP Hồ Chí Minh được giao 79.263,78 tỷ đồng, chiếm 11,8% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao cả nước nhưng chỉ giải ngân 72,49%).

- Vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế có tỷ lệ giải ngân 13 tháng đạt cao, đạt 97,38% kế hoạch; trong đó, vốn Chương trình phục hồi của bộ, cơ quan trung ương quản lý đạt 99,8% (riêng Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải đạt tỷ l 100%).

III. Tình hình thực hiện các dự án trọng điểm (Phụ lục III đính kèm)

Đến hết ngày 31/12/2024, tổng số vốn giải ngân của 09 dự án quan trọng quốc gia ngành giao thông vận tải là 70.743,08 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 72,9% kế hoạch năm 2024 được giao (96.991,66 tỷ đồng), trong đó, vốn NSTW là 78.489,38 tỷ đồng, đạt 82,4%; vốn NSĐP là 18.502,28 tỷ đồng, đạt 33,2%.

Như vậy, kết quả giải ngân các dự án quan trọng quốc gia ngành giao thông vận tải thấp hơn so với tỷ lệ giải ngân bình quân 12 tháng của cả nước (80,32%). Tỷ lệ giải ngân tiếp tục chậm lại trong những tháng cuối năm.

- Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, thời gian qua các chủ đầu tư đã nỗ lực khắc phục khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện để đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án. Tuy nhiên, vẫn còn ghi nhận một số các khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục nỗ lực để tháo gỡ như sau:

(1) Công tác GPMB tại nhiều địa phương đã có chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về tiến độ;

(2) Về nguồn nguyên vật liệu: các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Nai triển khai thủ tục cấp phép đ khai thác mỏ cho các nhà thầu chưa đáp ứng tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; một số địa phương đã bố trí tối đa các mỏ để cung cấp cho dự án nhưng công suất vẫn chưa đáp ứng kế hoạch;

(3) Về thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư: tỉnh Đồng Nai chậm xác định giá trị GPMB dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu ảnh hưởng tiến độ điều chỉnh chủ trương; cần triển khai nhiều thủ tục điều chỉnh chủ trương dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành;...

IV. Kiến nghị của Bộ Tài chính:

Đề nghị Bộ KHĐT sớm tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo cấp thẩm quyền về kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2024 sang năm 2025 của các dự án để kịp thời giao kế hoạch vốn kéo dài, tránh làm gián đoạn tiến độ thực hiện và giải ngân của các dự án.

Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTgCP Hồ Đức Phớc (đ
báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH
ĐT;
- Cổng TTĐTCP (để
đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
-
KBNN;
- Cục QLN và TCĐN;
-
Vụ: I, NSNN, TCNH;
- Cục TH và TKTC (để
đăng tải lên Cổng TTĐT);
-
Lưu: VT, ĐT(6b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG




Bùi Văn Khắng

 

 



[1] Theo Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 của Thủ tướng chính phủ về giao kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024 là 657.349 tỷ đồng, Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 30/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán và kế hoạch đầu tư vốn NSTW năm 2024 từ nguồn tăng thu, ct giảm, tiết kiệm chi NSTW năm 2021 cho Bộ Giao thông vận tải và 08 địa phương để thực hiện 03 dự án đường bộ cao tốc quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 58/20222/QH15, Nghị quyết số 59/2022/QH15 và Nghị quyết số 60/2022/QH15 là 6.458 tỷ đồng. Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 10/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSTW từ dự phòng nguồn NSTW của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch vốn NSTW năm 2024 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 5.457,739 tỷ đồng, Quyết định số 757/QĐ-TTg ngày 01/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ nguồn tăng thu NSTW năm 2023 cho Bộ Giao thông vận ti là 8.680 tỷ đồng. Quyết định số 1200/QĐ-TTg ngày 17/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn vốn NSTW từ dự phòng chung, dự phòng nguồn NSTW của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; giao dự toán và kế hoạch vốn NSTW năm 2024 cho các bộ, địa phương là 2.131,115 tỷ đồng. Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đu tư vốn NSNN năm 2025, trong đó, giao dự toán và kế hoạch đầu tư công năm 2024 từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi năm 2021 còn dư sau khi thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động của Chương trình phục hồi và phát triển KTXH là 2.920,7 tỷ đồng.

[2] Bộ Y tế, Phú Thọ, Hải Phòng, Bạc Liêu, Hà Tĩnh

[3] Theo Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31/01 năm sau.

[4] Hà Giang, Bắc Kạn, Lai Châu, Qung Ninh, Bắc Ninh, Quảng Nam, Qung Ngãi, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh.

[5] Cao Bằng, Lào Cai, Ninh Bình, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Phú Yên, Long An, Kiên Giang

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác