Quyết định 3325/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 3325/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 3325/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Phan Thái Bình |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3325/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Phan Thái Bình |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3325/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
Căn cứ Quy trình số 570/TTLLTPQG-QLHC ngày 20/9/2024 của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia - Bộ Tư pháp và Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an về thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên Ứng dụng định danh quốc gia VNeID;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 109/TTr-STP ngày 23/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP VÀ CẤP PHIẾU
LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
1. Việc phối hợp trên cơ sở chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất, tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ nội dung, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, kịp thời, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
1. Trao đổi, cung cấp thông tin trực tiếp, bằng văn bản qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện thông tin liên lạc khác; qua hệ thống thông tin (sau khi được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống chuyên ngành).
2. Tổ chức họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Các hình thức khác phù hợp theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
2. Tra cứu, trao đổi, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Rà soát thông tin lý lịch tư pháp theo định kỳ và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung (nếu cung cấp thiếu).
4. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 5. Đối với thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010
1. Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP) theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Công an cấp huyện cung cấp thông tin liên quan đến việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung theo Hướng dẫn số 05/HD-C81-C83 ngày 20/8/2015 của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự - Bộ Công an về việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho người đã hết thời hạn chấp hành án tại xã, phường, thị trấn trước ngày 01/7/2011 cho Sở Tư pháp.
3. UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung này cho Sở Tư pháp.
4. Thời hạn cung cấp thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Điều 6. Đối với thông tin lý lịch tư pháp có từ ngày 01/7/2010
1. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Công an cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 13, Điều 14, khoản 3 Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP và khoản 5 Điều 5 Thông tư liên tịch số 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 11/10/2021 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo.
2. UBND cấp huyện khi ban hành Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, UBND cấp xã cấp Trích lục khai tử có trách nhiệm gửi bản sao các Trích lục đó cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý và lập lý lịch tư pháp theo quy định. Trong quá trình nhập Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp nếu phát hiện thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp có văn bản gửi các cơ quan có liên quan đề nghị xác minh và cung cấp thông tin. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm bổ sung, đính chính thông tin trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 7. Tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010 tại Công an tỉnh
Công an tỉnh thực hiện việc tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin theo Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia - Bộ Tư pháp và Cục Hồ sơ nghiệp vụ - Bộ Công an về phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp (sau đây viết tắt là Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53).
1. Trường hợp kết quả tra cứu, xác minh không có thông tin về án tích, Công an tỉnh trả kết quả trên Hệ thống quản lý lý lịch tư pháp đảm bảo thời gian theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế phối hợp số 02/QCPH- TTLLTPQG-C53.
2. Trường hợp kết quả tra cứu, xác minh có thông tin liên quan đến án tích do đơn vị quản lý, Công an tỉnh có trách nhiệm gửi kết quả tra cứu, xác minh cho Sở Tư pháp; đồng thời với việc gửi kết quả cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia đảm bảo thời gian theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53.
Điều 8. Tra cứu, xác minh thông tin phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID
1. Tra cứu, xác minh thông tin về án tích đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người sinh trước ngày 01/7/1996 và chưa cấp Phiếu lý lịch tư pháp kể từ ngày 01/7/2010: Sở Tư pháp thực hiện gửi yêu cầu tra cứu, xác minh thông tin án tích cho V06, PV06 trên phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp thông qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử và thực hiện tra cứu, khai thác thông tin án tích tại Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
a) Cán bộ PV06 - Công an tỉnh nhận yêu cầu tra cứu, xác minh của Sở Tư pháp, thực hiện tra cứu, nhập kết quả vào phần mềm, ký số và trả kết quả về phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp của Bộ Tư pháp qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, trường hợp phức tạp là 07 ngày làm việc.
b) Trường hợp phát hiện người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đối tượng truy nã; bị can, bị cáo trong vụ án; đối tượng quản lý có thông tin trong hồ sơ, tàng thư; đối tượng thuộc diện chú ý khi xuất cảnh, nhập cảnh, cấm đi khỏi nơi cư trú,… cơ quan Hồ sơ cần phối hợp với các đơn vị liên quan xác minh, xử lý và có thông báo riêng gửi Sở Tư pháp.
2. Trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định có hay không có án tích, Sở Tư pháp thực hiện xác minh tiếp tại các cơ quan có liên quan theo quy định trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi nhận được kết quả của V06, PV06.
Điều 9. Tra cứu thông tin có trước ngày 01/7/2010 tại Tòa án
1. Trường hợp kết quả tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp tại Công an tỉnh hoặc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung chưa đầy đủ, rõ ràng về tình trạng án tích của đương sự; Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ nhằm khẳng định người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích hay không có án tích hoặc đã đủ thời gian hay chưa đủ thời gian để đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
2. Tòa án nhân dân nơi nhận được đề nghị tra cứu thông tin thực hiện tra cứu hồ sơ và thông báo kết quả tra cứu cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều
21 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Trường hợp thông tin không còn lưu trữ được thì phải có văn bản trả lời Sở Tư pháp việc không còn lưu trữ thông tin.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CUNG CẤP, XÁC MINH, RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 10. Phối hợp cung cấp thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các Cơ sở dữ liệu khác
1. Trong quá trình cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân như: họ, tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác thì Sở Tư pháp gửi văn bản xác minh tại cơ quan Công an, tại UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký quản lý cư trú có trách nhiệm cung cấp thông tin về nơi cư trú, số căn cước của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về họ, tên, ngày tháng năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; cung cấp bản sao Trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch và bản sao Trích lục khai tử cho người đủ từ 14 tuổi trở lên.
4. Thời hạn cung cấp thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Việc phối hợp, cung cấp, xác minh, rà soát thông tin lý lịch tư pháp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp, bảo vệ bí mật nhà nước và lưu trữ quốc gia.
Điều 11. Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích
1. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan Thi hành án dân sự có nhiệm vụ gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 25 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA- BQP theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. UBND cấp xã cung cấp thông tin việc chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại Nghị định số 60/2000/NĐ-CP, người chấp hành án treo theo quy định tại Nghị định số 61/2000/NĐ-CP đã hết thời hạn chấp hành án phạt trước ngày 01/7/2011 tại địa phương và gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP, điểm c khoản 1 Điều 25 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 12. Phối hợp rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Định kỳ hàng quý, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp đã nhận được để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện rà soát, đối chiếu về số lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp theo quy định tại Điều 13, Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 16, Điều 17, Điều 20 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm rà soát, đối chiếu số liệu thông tin lý lịch tư pháp mà cơ quan, đơn vị đã cung cấp và thông báo cho Sở Tư pháp.
3. Việc phối hợp rà soát, cung cấp thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA- BQP.
Điều 13. Phối hợp cung cấp bổ sung thông tin lý lịch tư pháp
1. Trường hợp số lượng thông tin lý lịch tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, Sở Tư pháp có văn bản gửi các cơ quan đề nghị xác minh, cung cấp bổ sung thông tin; đồng gửi cơ quan ngành dọc cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm cung cấp, bổ sung đầy đủ thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Định kỳ tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Kịp thời phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung nêu tại Quy chế phối hợp này.
Điều 16. UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn cung cấp các thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế phối hợp này.
2. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc xác minh theo yêu cầu của Sở Tư pháp. Trường hợp cần thiết, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để phối hợp với Công an cấp xã thực hiện xác minh.
b) Kịp thời cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Quy chế phối hợp này cho Sở Tư pháp khi có yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây