Quyết định 166/QĐ-BKHCN năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 166/QĐ-BKHCN năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 166/QĐ-BKHCN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 03/03/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 166/QĐ-BKHCN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 03/03/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/QĐ-BKHCN |
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2025 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Kế hoạch - Tài chính là tổ chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý công tác kế hoạch, đầu tư phát triển, tài chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tài chính, kế toán, quyết toán, quản lý và sử dụng tài sản công, đầu tư công của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là lĩnh vực kế hoạch - tài chính); thực hiện một số quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi chung là lĩnh vực quản lý doanh nghiệp) theo phân công của Bộ trưởng.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án về lĩnh vực tham mưu quản lý của Vụ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện sau khi được phê duyệt theo phân công của Bộ trưởng.
2. Xây dựng, thực hiện kế hoạch ngành khoa học và công nghệ:
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 05 năm trên cơ sở chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và tổ chức đánh giá việc thực hiện theo định kỳ;
b) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ hằng năm theo quy định của pháp luật; rà soát, tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ, phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương bao gồm đề xuất nhiệm vụ mua sắm tài sản, trang bị sử dụng nguồn chi thường xuyên lĩnh vực khoa học và công nghệ trình Bộ trưởng để gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ, đột xuất các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương về việc phân bổ, sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo việc phân bổ, sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ theo quy định.
3. Quản lý đầu tư phát triển ngành khoa học và công nghệ:
a) Tổng hợp thông tin về dự án và kế hoạch vốn ngân sách chi đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
4. Quản lý ngân sách nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ; thực hiện kế hoạch, chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và theo từng giai đoạn;
b) Chủ trì hướng dẫn xây dựng, kiểm tra, tổng hợp, lập kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ; bảo vệ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia góp ý với các cơ quan, đơn vị là chủ trì các chương trình, đề án, nhiệm vụ các nội dung về kinh tế, tài chính, nguồn kinh phí trong quá trình xây dựng các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì trình Bộ trưởng quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; công bố, công khai dự toán, tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì trình Bộ trưởng ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước được giao đối với các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ và quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
h) Chủ trì trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch; tổ chức xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán năm cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; tổng hợp báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm của Bộ gửi các bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật; công khai quyết toán ngân sách năm theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện quản lý vốn, kinh phí thuộc ngân sách nhà nước giao và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để điều hành dự toán và khai thác thông tin báo cáo trên "Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS)";
l) Thực hiện trách nhiệm đơn vị dự toán cấp I của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Quản lý đầu tư công:
a) Thực hiện quản lý đầu tư công của Bộ theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm; tổng hợp, trình Bộ trưởng để gửi các cơ quan có thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm vốn ngân sách nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm; phê duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan; tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi các cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất, hằng năm;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt, điều chỉnh, dừng chủ trương đầu tư dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý và các dự án đầu tư khác sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công và nguồn vốn hợp pháp khác thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt, điều chỉnh đầu tư dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý; hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP) theo phân công của Bộ trưởng và hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật;
g) Xét duyệt; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán theo niên độ đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; nguồn vốn viện trợ hằng năm của Bộ; thẩm tra; trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng; tổng hợp, lập Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành hằng năm;
h) Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý; báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
6. Quản lý các nguồn viện trợ (gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam):
a) Theo dõi, quản lý các chương trình, dự án, văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật và phí dự án sử dụng nguồn viện trợ theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt các chương trình, dự án, văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật và phí dự án sử dụng nguồn viện trợ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn kế hoạch, tài chính chương trình, dự án, văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật và phí dự án sử dụng nguồn viện trợ theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, xét duyệt và lập Báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính để thẩm định; thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán hoàn thành các chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án; kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án, dự toán mua sắm thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng (không bao gồm kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ). Đối với trường hợp cá biệt khác, thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
8. Quản lý tài sản công:
a) Trình Bộ trưởng ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyển dùng cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Trình Bộ trưởng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Trình Bộ trưởng xử lý tài sản công theo thẩm quyền; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập; xử lý tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước và các nội dung khác có liên quan về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
9. Quản lý dịch vụ sự nghiệp công:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ về giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá;
c) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;
d) Tham gia ý kiến về mặt kinh tế, tài chính đối với các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; về cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ;
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
10. Quản lý dịch vụ công ích:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan xây dựng chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; báo cáo Bộ trưởng trình Thủ trưởng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật; tổ chức xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình theo phân công của Bộ trưởng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tham mưu, chỉ đạo công tác xây dựng, xét duyệt để trình Bộ trưởng ban hành mức hỗ trợ cho các đối tượng liên quan trong hoạt động viễn thông công ích theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý chương trình viễn thông công ích theo quy định của pháp luật và theo phân công của Bộ trưởng;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá; sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
e) Thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng danh mục dịch vụ công ích; xây dựng, quản lý thực hiện các chương trình, đề án, quản lý giá dịch vụ công ích sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo phân công của Bộ trưởng.
11. Quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
12. Quản lý tài chính, kế toán đối với các đơn vị kế toán trực thuộc:
a) Chủ trì thẩm tra phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ đề xuất; dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì trình Bộ trưởng ban hành quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trên cơ sở xác định phân loại đơn vị sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính;
c) Kiểm tra hoạt động thu, chi của đơn vị sự nghiệp công theo quy định của pháp luật; có ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị thuộc Bộ trong trường hợp các nội dung chi chưa phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách;
đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán; kiểm tra kế toán theo quy định của pháp luật kế toán; giám sát việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
e) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ có ý kiến về việc bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng theo quy định của pháp luật về kế toán.
13. Quản lý phí, lệ phí:
a) Hướng dẫn các tổ chức thu phí, lệ phí thuộc Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Chủ trì tổng hợp đề xuất của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và kiến nghị với Bộ Tài chính về những hoạt động dịch vụ công cần thu phí, lệ phí để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí;
c) Tiếp nhận Đề án, đề nghị của các tổ chức thu phí, lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ; thẩm định và trình Bộ trưởng có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị ban hành văn bản quy định mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí;
d) Đề xuất, kiến nghị các bất cập của pháp luật phí, lệ phí để kịp thời kiến nghị các cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách.
14. Quản lý các chương trình, đề án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia:
a) Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng thẩm định, phê duyệt: mục tiêu, nội dung, dự kiến sản phẩm, yêu cầu đối với các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng phê duyệt, điều chỉnh danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, tham gia thẩm định kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia căn cứ trên khả năng bố trí nguồn lực ngân sách để thực hiện;
d) Kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện kế hoạch của các chương trình, đề án khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
15. Quản lý các Chương trình mục tiêu; Chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình; các nội dung, dự án thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; phối hợp cơ quan, đơn vị chủ Chương trình, chủ các dự án thành phần xây dựng, triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) Tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu; Chương trình mục tiêu quốc gia tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng các nội dung, dự án thành phần về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các chỉ tiêu thuộc tiêu chí của lĩnh vực do Bộ quản lý trong các chương trình mục tiêu; chương trình mục tiêu quốc gia và phối hợp xây dựng, triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan triển khai dự toán được giao; tổng hợp tình hình thực hiện dự toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
16. Phối hợp tham mưu thực hiện công tác thống kê trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo quy định.
17. Quản lý doanh nghiệp:
a) Tham mưu, trình Bộ trưởng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập, tổ chức lại, sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi doanh nghiệp, giải thể, phá sản, bổ sung vốn, chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý doanh nghiệp và kiểm soát viên theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu trình Bộ trưởng ban hành quy chế hoạt động của kiểm soát viên tại doanh nghiệp; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với kiểm soát viên theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quyền và trách nhiệm về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và đầu tư của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu giúp Bộ trưởng phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên; có ý kiến đối với thang bảng lương do các doanh nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng trước khi thực hiện;
e) Chủ trì thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quyền và trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu giúp Bộ trưởng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, cách chức, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, điều hành, người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ trưởng phân công.
18. Quản lý các Quỹ thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và theo phân công của Bộ trưởng.
19. Hướng dẫn xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định pháp luật.
20. Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ chức thuộc ngành khoa học và công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan các lĩnh vực thuộc chức năng, phạm vi quản lý của Vụ.
21. Chủ trì, phối hợp thực hiện các chính sách về tài chính công trong các chương trình của Bộ, của Nhà nước.
22. Hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý kinh tế ngành theo phân công của Bộ trưởng.
23. Quản lý công chức, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu và thực hiện công tác thống kê, văn thư, lưu trữ của Vụ theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và công chức chuyên môn trực tiếp giúp việc.
2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Vụ, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ của công chức Vụ Kế hoạch - Tài chính do Vụ trưởng quy định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 169/QĐ-BKHCN ngày 26 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Kế hoạch - Tài chính; Quyết định số 2495/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính; Quyết định số 1506/QĐ-BTTTT ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi Quyết định số 2495/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 và Quyết định số 719/QĐ-BTTTT ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ về chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây