647252

Kế hoạch 5823/KH-UBND năm 2024 về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành

647252
LawNet .vn

Kế hoạch 5823/KH-UBND năm 2024 về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu: 5823/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Phan Trọng Tấn
Ngày ban hành: 31/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 5823/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
Người ký: Phan Trọng Tấn
Ngày ban hành: 31/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5823/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 31 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2025

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 26/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Văn bản số 2221/TTCP-KHTH ngày 23/10/2024 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật và các nghị quyết, chỉ thị và chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, nhất là triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, công khai minh bạch về tổ chức hoạt động[1] . . . Đẩy mạnh phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong khu vực ngoài nhà nước. Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tích cực, chủ động thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng.

- Nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp, cách thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực[2].

2. Yêu cầu

- Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, từng cơ quan, đơn vị, địa phương; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu cực.

- Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, trong đó phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành nhằm đảm bảo kịp thời, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực[3], đồng thời triển khai thi hành các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, nhất là người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị tại các ngành, lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực; kiểm soát xung đột lợi ích, cơ chế kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền; phòng chống tham nhũng, tiêu cực khu vực ngoài nhà nước. . . tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; bảo vệ người dân phản ảnh, tố giác và tích cực đấu tranh chống suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên.

- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng, tiêu cực; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra tham nhũng, tiêu cực; tăng cường chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng, tiêu cực; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ Chính trị và Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong phát hiện, xử lý vụ việc tham nhũng, tiêu cực[4]. Đôn đốc việc thực hiện kết luận, chỉ đạo sau thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

- Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh theo bộ tiêu chí đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thanh tra Chính phủ.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật

- Tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

- Nội dung tuyên truyền tập trung vào các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực3.

- Về đối tượng tuyên truyền: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Về hình thức tuyên truyền: sử dụng các hình thức truyền thống (báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị...), kết hợp với một số hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp; khuyến khích việc sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên truyền.

3. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

Tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng theo quy định, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:

3.1. Thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và mỗi cơ quan, đơn vị.

- Thường xuyên rà soát các quy định của pháp luật về việc công khai, minh bạch để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.

- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đơn vị trực thuộc để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

3.2. Thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, ban hành các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công khai các quy định; thực hiện và công khai kết quả thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thường xuyên rà soát các quy định chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong cơ quan, đơn vị để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.

- Xây dựng kế hoạch, triển khai thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm.

- Người có hành vi vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải kiên quyết xử lý theo quy định tại Điều 94 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử trong thi hành nhiệm vụ công vụ; đưa nội dung thực hiện quy tắc ứng xử vào đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cuối năm.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng dưới mọi hình thức (trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật); không trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công việc do mình hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình giải quyết hoặc quản lý.

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích; nhận diện, thực hiện nghiêm các dấu hiệu có xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp về xung đột lợi ích; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích theo quy định.

3.4. Chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có vị trí chức vụ quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.

- Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ; kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.

3.5. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục chỉ đạo thực hiện quy định kiểm soát tài sản, thu nhập; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.

- Triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai đảm bảo phương thức, thời điểm, nội dung; thực hiện công khai bản kê khai tài sản.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập đối với các đối tượng phải kê khai; tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai.

- Xây dựng, triển khai kế hoạch xác minh; báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập; xử lý nghiêm hành vi kê khai không trung thực.

3.6. Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, thanh toán không dùng tiền mặt

- Công tác cải cách hành chính:

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai các nội dung: Công khai, hướng dẫn, tuân thủ quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính theo quy định.

- Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

+ Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

+ Tiếp tục xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.

- Thanh toán không dùng tiền mặt: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:

+ Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.

+ Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.

4. Công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng

4.1. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.

- Công tác tự kiểm tra: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác; đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4.2. Công tác thanh tra phát hiện tham nhũng

Triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo kế hoạch; thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, nhất là những vụ việc có dấu hiệu vi phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội; tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực, nhất là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo, dư luận xã hội quan tâm; kịp thời chuyển ngay các vụ việc có dấu hiệu tội phạm hình sự phát hiện qua thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật; triệt để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; qua thanh tra chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; cần chú trọng việc phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra theo quy định pháp luật.

4.3. Công tác điều tra, truy tố, xét xử

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 15 -KH/TU ngày 04/7/2016 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 18/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh; tăng cường chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật, kiên quyết không để xảy ra tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng, kéo dài theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp số 239/QCPH-TTr-CA-VKSND- TAND ngày 15/6/2016 về quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn theo quy định.

5. Công tác phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước

- Thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng, triển khai các nội dung để phòng ngừa tham nhũng: Văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng (quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh); quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ; việc thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch, kiểm soát xung đột lợi ích.

- Phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng theo quy định.

6. Phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xem xét, xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước ngày 15/01/2025. Nội dung kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các nhiệm vụ, giải pháp đề ra cụ thể, sát với điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị.

2. Nhiệm vụ cụ thể của một số cơ quan

2.1. Thanh tra tỉnh

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của UBND tỉnh để báo cáo các cơ quan Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch xác minh tài sản thu nhập trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện theo định hướng của Thanh tra Chính phủ; triển khai kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tuyên tuyền, phổ biến, công khai các nội dung theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

2.2. Sở Tư pháp

- Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Công ước của Liên Hiệp quốc về chống tham nhũng. Tham mưu xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của các đơn vị.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh triển khai đầy đủ nhiệm vụ về sửa đổi, bổ sung các luật và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế phòng, ngừa tham nhũng; đề xuất UBND tỉnh xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật nhằm phát hiện các nội dung có kẽ hở, là điều kiện, môi trường phát sinh tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; kịp thời tham mưu kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để phòng ngừa tham nhũng, lãng phí, nhất là hành vi “tham nhũng vặt”.

- Đưa nội dung, yêu cầu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào các sự kiện, văn bản hướng dẫn hoạt động Ngày Pháp luật Việt Nam (ngày 09 tháng 11 hàng năm). Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên Cổng thông tin của tỉnh, Trang thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, tiêu cực …

2.3. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả việc công khai minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; rà soát việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới cho phù hợp với các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2.4. Sở Nội vụ

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị về công tác cải cách hành chính; việc thực hiện quy định về chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ; trong công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn.

- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh đảm bảo theo quy định.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ, thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, việc chuyển đổi vị trí công tác để phòng ngừa tham nhũng, chú trọng kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch năm và tổng hợp kết quả việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức và thi đua khen thưởng nhằm góp phần phòng ngừa tham nhũng.

- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

2.5. Công an tỉnh

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 15 -KH/TU ngày 04/7/2016 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 50 -CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính chị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Chỉ thị số 07-CT/UBND ngày 18/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 26/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; tập trung điều tra các vụ án tham nhũng được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.

- Định kỳ (hàng quý, 06 tháng, 9 tháng và năm) hoặc đột xuất phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí theo quy định.

2.6. Đề nghị Toà án tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh

Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tổng hợp, báo cáo kết quả truy tố, xét xử, thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế theo quy định báo cáo định kỳ (hàng quý, 06 tháng, 9 tháng và năm) hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Cán sự Đảng Chính phủ; Thanh tra Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh.

2.7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng đối với các tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 80, 81, 82 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.

- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của các tổ chức tín dụng theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

2.8. Sở Thông tin và Truyền thông

Công khai kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực này trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thực hiện công khai hoạt động của UBND tỉnh và của các sở, ngành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

2.9. Sở Giáo dục và Đào tạo; Trường Đại học Hùng Vương; Trường Cao đẳng Nghề Phú Thọ, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

Tiếp tục thực hiện đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai lồng ghép nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và đạo đức liêm chính vào các chương trình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh.

2.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

2.11. Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên

Chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được chỉ đạo xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- UBKT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Viện KSND tỉnh,TAND tỉnh; Cục THADS tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- NH Nhà nước chi nhánh tỉnh PT;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin ĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Các DN Nhà nước thuộc UBND tỉnh;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, NC3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Trọng Tấn

 

 



[1] Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.

[2] Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

[3] Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Chỉ thị 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội XV; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt công vụ; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

[4] Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác