Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BTC năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 01/VBHN-BTC | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Lê Tấn Cận |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 01/VBHN-BTC |
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Tấn Cận |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2025 |
Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16/11/2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2024.
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.[2]
1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 6 Điều 81, khoản 3 Điều 130, khoản 2 Điều 138, khoản 2 Điều 139, khoản 4 Điều 143, khoản 2 Điều 157 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm:
1. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính);
2. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
3. Các cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước quy định tại Điều 7 Thông tư này (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo);
4. Các cá nhân dự thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là thí sinh dự thi);
5. Các cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023;
6. Các cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài quy định tại Điều 8 Thông tư này cấp;
7. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đào tạo, tổ chức thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Điều 3. Tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[3]
1. Thủ tục đăng ký thi, phê duyệt kết quả thi, phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thủ tục cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được thực hiện thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ có địa chỉ tại https://vidi-e.mof.gov.vn (sau đây gọi tắt là Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ).
2. Các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính hoặc trên giấy. Trường hợp thi trên máy tính, máy tính phải được kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
3. Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam (đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) là đơn vị tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm và tổ chức thi, cấp, thu hồi, cấp đổi, thực hiện chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.
CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM, CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 81 và khoản 2 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm là một trong các chứng chỉ sau:[4]
1. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
a) Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.
2. Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:
a) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.
3[5]. (bãi bỏ)
Điều 5. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm
Chứng chỉ môi giới bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022 là một trong các chứng chỉ sau:
1. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp;
2. Chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp.
Điều 6. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022 là một trong các loại chứng chỉ sau:
1. Đối với chứng chỉ về tư vấn do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
a) Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm sức khỏe.
2. Đối với chứng chỉ về đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
a) Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm sức khỏe.
3. Đối với chứng chỉ về giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
a) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển và đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải);
b) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng không;
c) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).
4. Đối với chứng chỉ về hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:
a) Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.
5. Đối với chứng chỉ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:
a) Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này;
c) Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều này;
d) Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều này;
Điều 7. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước là cơ sở có chức năng đào tạo về bảo hiểm thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước thành lập: Viện, học viện, trường đại học;
2. Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc các đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập;
3. Cơ sở đào tạo khác có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 8. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài là cơ sở có chức năng đào tạo về bảo hiểm thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Cơ sở đào tạo thuộc hoặc trực thuộc cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm nước ngoài; hoặc cơ sở đào tạo được cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm nước ngoài giao hoặc pháp luật của nước đó quy định thực hiện đào tạo và cấp chứng chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm;[6]
2. Học viện nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm ASEAN (AITRI); Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế;
3. Các tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam;
4. Các cơ sở đào tạo thuộc các tập đoàn bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn môi giới bảo hiểm nước ngoài. Các cơ sở đào tạo này phải có chức năng đào tạo về bảo hiểm theo quy định của pháp luật nơi có trụ sở tập đoàn hoặc nơi có trụ sở của cơ sở đào tạo về bảo hiểm thuộc tập đoàn.[7]
5. Các tổ chức đào tạo quốc tế khác: Viện Bảo hiểm và Tài chính Úc và New Zealand (ANZIIF), Viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh (CII), Viện Đào tạo bảo hiểm Canada (IIC), Viện Quản trị rủi ro Anh (IRM), Viện bảo hiểm Tài sản, Thiệt hại Hoa Kỳ (The Institutes), Viện Quản trị rủi ro Úc (RMIA), Viện Giám định Hoàng gia Anh (CILA), Viện Giám định Hoàng gia Úc (AICLA), Học viện Hàng hải Lloyd, Hiệp hội Cơ quan quản trị bảo hiểm nhân thọ (Life Office Management Association - LOMA), Hiệp hội Nghiên cứu và Tiếp thị Bảo hiểm nhân thọ (Life Insurance Marketing and Research Association - LIMRA) và các tổ chức đào tạo quốc tế khác là cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài có chương trình đào tạo các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm tương ứng với chương trình đào tạo các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Thông tư này.[8]
Điều 9. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ bảo hiểm theo các nội dung sau:
1. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;
b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;
c) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
2. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;
b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;
c) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe.
3. Nội dung đào tạo chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;
b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe;
c) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm sức khỏe.
Điều 10. Nội dung đào tạo chứng chỉ môi giới bảo hiểm
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ môi giới bảo hiểm theo các nội dung sau:
1. Kiến thức chung về bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm:
a) Nguyên lý bảo hiểm, tái bảo hiểm;
b) Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe.
2. Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm.
3. Nguyên tắc, trách nhiệm, đạo đức hành nghề môi giới bảo hiểm.
4. Kỹ năng và thực hành hành nghề môi giới bảo hiểm.
Điều 11. Nội dung đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo các nội dung sau:
a) Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm và phụ trợ bảo hiểm;
b) Nguyên lý cơ bản về bảo hiểm;
c) Kiến thức về nghiệp vụ bảo hiểm;
d) Quy trình thực hiện các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
2. Các nội dung đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm của từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 12. Tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[9]
1. Các kỳ thi được tổ chức tại địa điểm thi tập trung do đơn vị tổ chức thi thông báo.
2. Trước ngày 37 tháng 12 hàng năm, đơn vị tổ chức thi thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của năm kế tiếp trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[10]
1. Thí sinh đăng ký thi và nộp chi phí dự thi qua cơ sở đào tạo hoặc trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Cơ sở đào tạo, thí sinh đăng ký thi qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trước ngày thi tối thiểu 10 ngày.
2. Hồ sơ đăng ký thi gồm: Đơn đăng ký thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1a ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trước ngày thi 03 ngày làm việc, đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách thí sinh dự thi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ (đối với các trường hợp đã nộp đủ hồ sơ và chi phí dự thi).
1. Mỗi đề thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm có 60 câu hỏi, thời gian làm bài 90 phút; mỗi đề thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm có 80 câu hỏi, thời gian làm bài 120 phút.
2. Thí sinh trả lời đúng từ 70% tổng số câu hỏi của bài thi trở lên được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ mà thí sinh đã tham dự.
Điều 15. Phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[11]
Đơn vị tổ chức thi ban hành Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thông báo kết quả thi cho thí sinh, cơ sở đào tạo (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thi (đối với kỳ thi trên giấy) hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày thi (đối với kỳ thi trên máy tính).
Điều 16. Cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả thi, cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi để đăng ký thi qua cơ sở đào tạo. Đơn vị tổ chức thi cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi để đăng ký thi trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.[12]
2. Việc cấp chứng chỉ phải được hoàn thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi. Chứng chỉ được cấp theo mẫu quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Phụ lục số 1 (mẫu chứng chỉ bảo hiểm), Phụ lục số 2 (mẫu chứng chỉ môi giới bảo hiểm), Phụ lục số 3 (mẫu chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, cơ sở đào tạo phải cập nhật danh sách chứng chỉ mà cơ sở đào tạo đã cấp lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm các thông tin sau:
a) Thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ (bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu[13]);
b) Tên/loại chứng chỉ;
c) Ngày cấp chứng chỉ;
d) Mã số chứng chỉ.
Điều 17. Phúc khảo và xử lý kết quả phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm[14]
1. Việc phúc khảo chỉ áp dụng đối với các kỳ thi trên giấy. Thí sinh nộp đơn phúc khảo qua cơ sở đào tạo để cơ sở đào tạo gửi đơn vị tổ chức thi (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) hoặc nộp trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ (đối với thí sinh trực tiếp đăng ký thi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày đơn vị tổ chức thi phê duyệt kết quả thi. Mẫu đơn phúc khảo quy định tại Phụ lục số 5, Phụ lục số 5a ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị tổ chức thi thực hiện chấm phúc khảo và trả lời kết quả phúc khảo trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phúc khảo của thí sinh.
3. Căn cứ kết quả phúc khảo, đơn vị tổ chức thi có Quyết định điều chỉnh kết quả thi (nếu có) và cấp chứng chỉ cho thí sinh thi để đăng ký thi trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ hoặc thông báo cho cơ sở đào tạo để cấp chứng chỉ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định sau:
1. Các trường hợp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi:
a) Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm nhưng vẫn được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ;
b) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;
c) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ;
d) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Chứng chỉ được cấp đổi trong trường hợp một trong các thông tin cá nhân sau đây của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn, sai sót:
a) Họ/Tên đệm/Tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu[15].
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đã cấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã cấp.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi, cấp đổi chứng chỉ, đơn vị cấp chứng chỉ thông báo cho đơn vị tổ chức thi danh sách các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi, cấp đổi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; thông báo danh sách các chứng chỉ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp chứng chỉ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức thi đăng công khai thông tin về chứng chỉ bị thu hồi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.[16]
5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được tham dự các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.
6. Cơ sở đào tạo vi phạm quy định về việc cấp chứng chỉ trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này không được đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 03 năm kể từ ngày vi phạm của cơ sở đào tạo bị phát hiện (đối với vi phạm lần đầu). Trường hợp tái phạm, cơ sở đào tạo không được tiếp tục đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Mục 1. NỘI DUNG ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 19. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;
d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;
đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;
e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được quy đổi như sau:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[17] nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[18] nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[19] phi nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;
đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;
e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
Điều 20. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm
Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
1. Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm:
a) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị), bảo hiểm sức khỏe;
b) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: kiến thức chung về thị trường tài chính; kiến thức cơ bản về đầu tư; kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đơn vị;
c) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
d) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải;
đ) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hàng không;
e) Đối với chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: kiến thức chung về bảo hiểm, nguyên lý, kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.
2. Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm do tổ chức xã hội nghề nghiệp ban hành.
3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.
4. Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm tương ứng với loại hình bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm của từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
5. Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
6. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều này.
7. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều này.
8. Nội dung đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản bao gồm các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 4 Điều này.
Mục 2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI, CẤP, THU HỒI, CẤP ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 21. Tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[20]
1. Địa điểm tổ chức thi:
Các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức tại các địa điểm sau:
a) Các địa điểm thi tập trung tại các tỉnh, thành phố do đơn vị tổ chức thi thông báo;
b) Các địa điểm thi là trụ sở đặt tại đơn vị hành chính cấp tỉnh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm, tổ chức chính trị xã hội có thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô về hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Đối với trường hợp thi tại các điểm thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, việc tổ chức thi theo quy định sau:
a) Các kỳ thi được tổ chức theo quý; tại mỗi tỉnh, thành phố tổ chức không quá 01 kỳ thi trong 01 quý, mỗi kỳ thi phải có tối thiểu 70 thí sinh dự thi;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí phòng thi riêng phục vụ công tác tổ chức thi. Đối với các kỳ thi trên máy tính, phải đảm bảo máy tính hoạt động tốt và kết nối với Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ, số lượng máy tính tối thiểu bằng 25% số lượng thí sinh dự thi.
3. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, đơn vị tổ chức thi thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi tại các địa điểm thi tập trung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này của năm kế tiếp trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[21]
1. Đăng ký thi:
a) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư này: trước ngày 25 hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách kỳ thi chậm nhất 02 ngày làm việc tính đến ngày kết thúc tháng;
b) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: tối thiểu trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho quý sau liền kề qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách kỳ thi chậm nhất 10 ngày tính đến ngày kết thúc quý;
c) Hồ sơ đăng ký thi gồm: Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6a, Phụ lục số 6b, Phụ lục số 6c ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay đổi thông tin thi sau khi đã được đơn vị tổ chức thi thông báo (địa điểm thi, thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thông báo với đơn vị tổ chức thi (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu 05 ngày làm việc. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định này, đơn vị tổ chức thi không tổ chức các kỳ thi tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này trong thời gian 01 quý (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 02 quý (trong trường hợp tái phạm).
3. Trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cập nhật danh sách thí sinh đăng ký tham dự thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo từng kỳ thi lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp chi phí dự thi cho thí sinh theo danh sách thí sinh được đăng ký trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không nộp đủ chi phí dự thi, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho tháng tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư này) hoặc cho quý tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này).
Điều 23. Đề thi, thời gian làm bài thi, điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Đối với đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này: mỗi đề thi có 40 câu hỏi thi, thời gian làm bài 60 phút.
2. Đối với đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản; đề thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không trong trường hợp đã có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: mỗi đề thi có 20 câu hỏi theo nội dung đào tạo tương ứng quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 20 Thông tư này, thời gian làm bài 40 phút.
3. Thí sinh dự thi trả lời đúng từ 75% số câu hỏi trở lên của bài thi được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 24. Phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[22]
Đơn vị tổ chức thì phê duyệt kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi đối với các kỳ thi trên máy tính hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày thi đối với các kỳ thi trên giấy.
Điều 25. Phúc khảo và xử lý kết quả phúc khảo bài thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[23]
1. Việc phúc khảo chi áp dụng đối với các kỳ thi trên giấy. Thí sinh nộp đơn phúc khảo qua doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi đơn vị tổ chức thi (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày đơn vị tổ chức thi phê duyệt kết quả thi. Mẫu đơn phúc khảo quy định tại Phụ lục số 5, Phụ lục số 5a ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị tổ chức thi thực hiện chấm phúc khảo và trả lời kết quả phúc khảo trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phúc khảo của thí sinh.
3. Căn cứ kết quả phúc khảo, đơn vị tổ chức thi điều chỉnh kết quả thi (nếu có), cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 26. Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả thi, đơn vị tổ chức thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.[24]
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nhận danh sách chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng tài khoản truy cập đã được cấp khi đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
4. Cá nhân, tổ chức có thể tra soát chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng cách nhập mã chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu[25].
Điều 27. Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[26]
Đơn vị tổ chức thi thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo các quy định sau:
1. Chứng chỉ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;
b) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và cá nhân đã gian dối trong việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
d) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Chứng chỉ được cấp đổi trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tổ chức thi có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; đơn vị tổ chức thi thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã cấp bằng cách gỡ bỏ thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ) hoặc đính chính thông tin trên chứng chỉ điện tử (đối với trường hợp cấp đổi chứng chỉ) trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi chứng chỉ, đơn vị tổ chức thi thông báo danh sách, thông tin các chứng chỉ bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ
5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được dự thi các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ
Mục 3. CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 28. Nguyên tắc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm
Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[27] nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[28] nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.
3. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm[29] phi nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản.
4. Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sẽ hết hiệu lực kể từ khi được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này hoặc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, tùy trường hợp nào xảy ra trước.
5. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
Điều 29. Hồ sơ; trình tự, thủ tục chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm[30]
1 Trước ngày 30 tháng 09 năm 2025, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô gửi đơn vị thực hiện chuyển đổi hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này cho các đại lý bảo hiểm đang hoạt động tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ (kèm theo danh sách đại lý bảo hiểm có chứng chỉ đề nghị được chuyển đổi) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10a, Phụ lục số 10b ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ hoặc bản sao từ sổ gốc của chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023. Bản sao từ sổ gốc là bản sao chứng chỉ đại lý bảo hiểm từ sổ gốc có xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm đó;
c) Bản sao có chứng thực Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của đại lý bảo hiểm. Trường hợp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài chính đã hoàn thành việc kết nối, chia sẻ xác thực thông tin công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đơn vị thực hiện chuyển đổi khai thác các thông tin này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển đổi chứng chỉ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, đơn vị thực hiện chuyển đổi có công văn yêu cầu cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đơn vị thực hiện chuyển đổi thực hiện chuyển đổi chứng chỉ được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ quy định tại Thông tư này. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm[31]
1. Xây dựng hệ thống câu hỏi thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung đào tạo tương ứng của mỗi loại chứng chỉ quy định tại Thông tư này (không bao gồm nội dung về kỹ năng và thực hành hành nghề, quy trình thực hiện các dịch vụ).
2. Quản lý, giám sát công tác tổ chức thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm và công tác chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Điều 30a. Trách nhiệm của Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam[32]
1. Ban hành Quy chế thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
2. Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi, danh sách kỳ thi cho các cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
3. Ra đề thi, tổ chức thi, phê duyệt và thông báo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
4. Tổ chức phúc khảo kết quả thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các kỳ thi trên giấy.
5. Cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ đăng ký thi trực tiếp qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ; cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm; chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này.
6. Thông báo danh sách cá nhân bị thu hồi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
7. Xây dựng, quản lý, quản trị, vận hành, bảo trì, nâng cấp Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
8. Thực hiện thu, quản lý, sử dụng chi phí dự thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô[33]
1. Thực hiện đào tạo đại lý bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều 20 Thông tư này.
2. Đăng ký thi, cập nhật danh sách thí sinh dự thi và nộp chi phí dự thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước
1. Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện đào tạo chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
2[34]. Đăng ký danh sách thí sinh dự thi và nộp chi phí dự thi của thí sinh đăng ký thi qua cơ sở đào tạo theo thông báo của đơn vị tổ chức thi.
3. Cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
4[35]. Thông báo danh sách cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cơ sở đào tạo đã cấp, cấp đổi, thu hồi với đơn vị tổ chức thi; thông báo danh sách cá nhân có chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
5. Lưu trữ hồ sơ về việc cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 33. Trách nhiệm của thí sinh dự thi, cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi
1. Trách nhiệm của thí sinh dự thi:
a) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác thông tin đăng ký dự thi;
b) Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
2. Trách nhiệm của cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi:
Thực hiện coi thi, chấm thi theo Quy chế thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Điều 34. Hiệu lực của Thông tư[36]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 125/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm và Thông tư số 65/2019/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ(1)
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ… (2)
Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam
STT |
Họ và tên đệm |
Tên |
Ngày sinh |
Tháng sinh |
Năm sinh |
Giới tính |
Số Hộ chiếu |
Ngày hết hạn Hộ chiếu |
Số Thẻ Căn cước/ CCCD |
Ngày hết hạn Thẻ Căn cước/ CCCD |
Quốc tịch |
SĐT |
|
Loại chứng chỉ |
Loại hình |
Ngày thi |
Địa điểm thi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan những nội dung kê khai nêu trên là trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai trong đơn./.
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN/ĐẠI
DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO |
Ghi chú
(1) Ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm hay Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
(2) Ghi rõ tên từng loại chứng chỉ và loại hình chứng chỉ.
- Đối với Chứng chỉ bảo hiểm ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ hay Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.
- Đối với Chứng chỉ môi giới bảo hiểm không ghi loại hình chứng chỉ.
- Đối với Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm ghi rõ là Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ, Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm sức khỏe, Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ, Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm sức khỏe, Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng không, Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không), Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ hay Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.
(3) Đối với trường hợp do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện đăng ký thi thì ký, ghi rõ họ tên người đại diện và đóng dấu của cơ sở đào tạo.
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỨNG CHỈ BẢO HIỂM ...(1)
Mã chứng chỉ: ………….. Số vào sổ: …………….. |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ, Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ hay Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.
(2) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
(3) Ghi rõ là về việc phê duyệt hay điều chỉnh kết quả thi.
MẪU CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỨNG CHỈ MÔI GIỚI BẢO HIỂM
|
Ghi chú:
(1) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
(2) Ghi rõ là về việc phê duyệt hay điều chỉnh kết quả thi.
MẪU CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM Loại Chứng chỉ(1) Loại hình bảo hiểm(2)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ là Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm hay Chứng chỉ Tư vấn.
(2) Ghi rõ là loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khỏe. Trường hợp là Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).
(3) Ghi sổ Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
(4) Ghi rõ là về việc phê duyệt hay điều chỉnh kết quả thi.
MẪU PHỤ LỤC BÁO CÁO THÔNG TIN CẤP CHỨNG CHỈ
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
BÁO CÁO THÔNG TIN CẤP CHỨNG CHỈ
Cơ sở đào tạo:
Tên chứng chỉ: (1)
Loại chứng chỉ: (2)
Loại hình bảo hiểm: (3)
TT |
Họ và tên |
Ngày sinh |
Số giấy tờ tùy thân (4) |
Ngày cấp chứng chỉ |
Mã số chứng chỉ |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày...tháng...năm... |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ là Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm hay Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
(2) Ghi rõ là Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm hay Chứng chỉ Tư vấn.
(3) Ghi rõ là loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm sức khỏe. Trường hợp là Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).
(4) Ghi sổ Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN PHÚC KHẢO BÀI THI
Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam
Tôi tên là: ....................................................................................................................
Sinh ngày: ..................................................................................................................
Số giấy tờ tùy thân:(1) ...................................................................................................
Ngày cấp: ……………………………………….. Nơi cấp:..................................................
Số điện thoại liên hệ: ……………………..……. Email: ....................................................
Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................
Tôi đã tham dự kỳ thi chứng chỉ(2) .................................................................................
Loại chứng chỉ (nếu có):(3) ............................................................................................
do Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam tổ chức...............................................................
Mã số (Tên) kỳ thi: .......................................................................................................
Ngày thi: .....................................................................................................................
Địa điểm thi: ................................................................................................................
Điểm bài thi: ................................................................................................................
Tôi đề nghị Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam xem xét, chấm phúc khảo bài thi chứng chỉ(4) ………………………………………… của tôi tại kỳ thi nói trên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
|
….., ngày …
tháng....năm …. |
Ghi chú:
(1) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
(2) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm, Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm, Chứng chỉ Tư vấn, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm hay Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường.
(3) Đối với Chứng chỉ bảo hiểm/Chứng chỉ Tư Vấn/Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm/Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường thì ghi bảo hiểm nhân thọ/bảo hiểm phi nhân thọ/bảo hiểm sức khỏe.
Đối với Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không). Đối với Chứng chỉ đại lý bảo hiểm thì ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
(4) Ghi tên chứng chỉ theo thông tin đã kê khai tại thông tin số (2) và (3). Ví dụ: Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ.
MẪU PHỤ LỤC DANH SÁCH THÍ SINH XIN PHÚC KHẢO BÀI THI
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
DANH SÁCH THÍ SINH XIN PHÚC KHẢO BÀI THI
Cơ sở đào tạo/Doanh nghiệp bảo hiểm: (1)
Email: …………………….. (2)
Số điện thoại: ……………… (3)
TT |
Họ và tên |
Ngày sinh |
Số giấy tờ tùy thân (4) |
Tên chứng chỉ(5) |
Loại chứng chỉ (nếu có)(6) |
Mã số kỳ thi |
Ngày thi |
Địa điểm thi |
Điểm bài thi |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày …
tháng....năm …. |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên cơ sở đào tạo/doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
(2), (3) Ghi rõ email và số điện thoại của người điền thông tin.
(4) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
(5) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm, Chứng chỉ bảo hiểm, Chứng chỉ môi giới bảo hiểm, Chứng chỉ Tư vấn, Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm, Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm hay Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường.
(6) Đối với Chứng chỉ bảo hiểm/Chứng chỉ Tư vấn/Chứng chỉ Đánh giá rủi ro bảo hiểm/Chứng chỉ Hỗ trợ giải quyết bồi thường thì ghi bảo hiểm nhân thọ/bảo hiểm phi nhân thọ/bảo hiểm sức khỏe.
Đối với Chứng chỉ Giám định tổn thất bảo hiểm thì ghi rõ là loại hình bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không hay bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).
Đối với Chứng chỉ đại lý bảo hiểm thì ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
DOANH NGHIỆP BẢO
HIỂM (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…….., ngày... tháng .... năm…. |
ĐƠN ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam
…….. Doanh nghiệp bảo hiểm (2) ……. đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tháng/quý.... năm ... như sau:
Tổng số kỳ thi: ............................................................................................................
Tổng số thí sinh dự kiến: .............................................................................................
(Phụ lục đính kèm)
………… Doanh nghiệp bảo hiểm (3) ……….. cam kết sẽ tuân thủ các quy định hiện hành về việc thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Trân trọng./.
|
ĐẠI DIỆN DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM (4)... |
Ghi chú:
(1),(2),(3),(4) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
MẪU PHỤ LỤC ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM HÀNG THÁNG
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
ĐĂNG KÝ THI CHỨNG
CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
THÁNG ... NĂM …..
(Kèm theo đơn (1) số ….. ngày …. tháng …. năm …. của ……)
Doanh nghiệp bảo hiểm: (2) …....
Địa chỉ: ...
TT |
Ngày thi (ngày/tháng/năm) |
Giờ thi |
Địa điểm tổ chức thi |
SL thí sinh dự kiến |
Hình thức thi |
Tên chứng chỉ đăng ký thi (3) |
Thông tin khác |
|||||
Tỉnh/ thành phố |
Quận/ Huyện/ Thành phố/ Thị xã |
Xã/ Phường/ Thị trấn |
Số nhà, phố |
Thi trên giấy |
Thi trên máy |
Tên lớp |
Ghi chú |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: kỳ thi |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Kèm theo đơn đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tại Phụ lục số 6a.
(2) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
(3) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
MẪU PHỤ LỤC ĐĂNG KÝ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM HÀNG QUÝ
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
ĐĂNG KÝ THI CHỨNG
CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
QUÝ ... NĂM ….
(Kèm theo đơn (1) số …. ngày …. tháng …. năm …. của …..)
Doanh nghiệp bảo hiểm: (2)...
Địa chỉ: ...
TT |
Ngày thi (ngày/tháng/năm) |
Giờ thi |
Địa điểm tổ chức thi |
SL thí sinh dự kiến |
Hình thức thi |
Tên chứng chỉ đăng ký thi (3) |
Thông tin khác |
|||||
Tỉnh/ thành phố |
Quận/ Huyện/ Thành phố/ Thị xã |
Xã/ Phường/ Thị trấn |
Số nhà, phố |
|
Thi trên giấy |
Thi trên máy |
Tên lớp |
Ghi chú (Họ tên và SĐT CB phụ trách kỳ thi) |
||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: kỳ thi |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Kèm theo đơn đăng ký thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tại Phụ lục số 6a.
(2) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
(3) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
MẪU PHỤ LỤC DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ...(1)
Doanh nghiệp bảo hiểm: (2)
Mã số kỳ thi:
Ngày thi:
Địa điểm thi:
STT |
Họ và tên |
Ngày sinh |
Tháng sinh |
Năm sinh |
Giới tính |
Số Thẻ CC/CCCD/Hộ chiếu |
Ngày hết hạn Thẻ CC/CCCD/ Hộ chiếu |
Điện thoại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
(2) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
MẪU PHỤ LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẤM THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTc ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ... (1) TÊN ĐƠN VỊ CẤP CHỨNG CHỈ Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho: Ông/Bà : ………………… Ngày sinh : …../…../……. Số giấy tờ tùy thân: (2) …………………… Theo Quyết định số ngày ... tháng ... năm ... của Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam về việc phê duyệt kết quả thi/điều chỉnh kết quả thi/chuyển đổi (3) chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Mã chứng chỉ: ……… Số vào sổ: …………. |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
(2) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
(3) Ghi rõ là về việc phê duyệt kết quả thi, điều chỉnh kết quả thi hay chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN
ĐỔI
CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Kính gửi: Viện Phát triển bảo hiểm Việt Nam
Doanh nghiệp bảo hiểm (1) đăng ký chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm đối với các đại lý đang hoạt động như sau:
Tổng số đại lý đăng ký chuyển đổi: …………………………………
Các tài liệu kèm theo văn bản này gồm có:
- Danh sách đại lý đề nghị chuyển đổi chứng chỉ có xác nhận của Doanh nghiệp bảo hiểm (2) (Phụ lục kèm theo);
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm (Bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc);
- Giấy tờ tùy thân (3) (bản sao có chứng thực).
Doanh nghiệp bảo hiểm (4) cam kết các thông tin Đại lý bảo hiểm đang hoạt động tại ... Doanh nghiệp bảo hiểm (5) ... trên đây là chính xác, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm theo các quy định hiện hành về việc thi, cấp, thu hồi, cấp đổi, chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Trân trọng./.
|
….., ngày ....
tháng .... năm.... |
Ghi chú:
(1), (2), (4), (5) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
(3) Ghi số Thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước/Hộ chiếu.
MẪU PHỤ LỤC DANH SÁCH ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
(Kèm theo Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
DANH SÁCH ĐẠI LÝ BẢO HIỂM ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Doanh nghiệp bảo hiểm: (1)
STT |
Họ và tên |
Ngày sinh |
Giới tính |
Số CCCD/ CMND/ HC |
Ngày Cấp CCCD/ CMND/ HC |
Nơi cấp CCCD/ CMND/ HC |
Thông tin cập nhật (nếu có) |
Thông tin chứng chỉ đăng ký chuyển đổi |
|||||
Số CC/ CCCD/ HC |
Ngày hết hạn CC/ CCCD/HC |
Mã số chứng chỉ/Mã số đại lý |
Ngày Cấp chứng chỉ |
Loại chứng chỉ |
Số QĐ Phê duyệt kết quả thi |
Ngày cấp QĐ Phê duyệt kết quả thi |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
, |
|
….., ngày...
tháng ... năm … |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
(2) Ghi rõ là Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ cấp, Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ cấp hay Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cấp.
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16/11/2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023;
- Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2024.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 85/2024/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (sau đây gọi là Thông tư số 69/2022/TT-BTC).
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[4] Đoạn mở đầu Điều 4 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[5] khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[13] Cụm từ “Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu” được thay thế bằng cụm từ “Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[15] Cụm từ “Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu” được thay thế bằng cụm từ “Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[17] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[18] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[19] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[25] Cụm từ “Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu” được thay thế bằng cụm từ “Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[27] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[28] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[29] Cụm từ “cơ sở đào tạo về bảo hiểm” được thay thế bằng cụm từ “cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[32] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT- BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[35] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[36] Điều 3 Thông tư số 85/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành như sau:
Điều 3. Hiệu lực của Thông tư
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.
[37] Phụ lục 1a được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025
[38] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025
[39] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngay 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[40] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[41] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[42] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[43] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 6a ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[44] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 6b ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[45] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 6c ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[46] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[47] Bãi bỏ Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[48] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[49] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 10a ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
[50] Phụ lục này thay thế Phụ lục số 10b ban hành kèm theo Thông tư số 69/2022/TT-BTC, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 85/2024/TT-BTC ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây