Kế hoạch 7603/KH-UBND năm 2024 ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024-2030
Kế hoạch 7603/KH-UBND năm 2024 ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024-2030
Số hiệu: | 7603/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 7603/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Mai Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7603/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
Thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023-2030;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 566/TTr-STNMT ngày 25/12/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024 - 2030 và Kế hoạch đã được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định thống nhất tại Văn bản số 585/HĐ-TD ngày 03 tháng 12 năm 2024, cụ thể như sau:
1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến chất thải
Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.694,43 km2, (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ)[1]. Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ và nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí nằm ở trung tâm của vùng Đông Nam bộ, Bình Dương có địa bàn chiến lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị, quân sự và văn hóa. Hơn 25 năm qua, tỉnh Bình Dương luôn quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện sáng tạo, hiệu quả các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ một tỉnh thuần nông được tách ra từ tỉnh Sông Bé, với những chính sách phù hợp đến nay Bình Dương đã trở thành tỉnh công nghiệp với tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh, phát triển năng động nhất của khu vực phía Nam và cả nước. Bình Dương có thế mạnh về phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và phát triển đô thị. Hiện sản xuất công nghiệp chiếm gần 65% cơ cấu kinh tế của tỉnh, với 29 khu công nghiệp (diện tích khoảng 12.663 ha), 09 cụm công nghiệp (diện tích khoảng 622,6 ha). Với số lượng khu công nghiệp và nhiều doanh nghiệp hoạt động, việc phát sinh chất thải công nghiệp từ các nhà máy lớn là vấn đề đáng lo ngại. Đặc biệt, trên địa bàn có các nhà máy, khu xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt cũng gây áp lực lớn cho công tác quản lý nhất là công tác phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường. Kế hoạch Ứng phó sự cố chất thải của tỉnh Bình Dương thực hiện với quy mô sự cố mức độ trung bình, có phạm vi ảnh hưởng từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên hoặc có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường lan rộng ngoài khả năng ứng phó của cấp huyện trong địa giới của tỉnh Bình Dương.
1.1. Vị trí địa lý
Bình Dương có toạ độ địa lý 10051' 46”- 11030' vĩ độ Bắc và 106020' - 106058' kinh độ Đông và có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Đông: Giáp tỉnh Đồng Nai;
- Phía Tây: Giáp tỉnh Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phía Nam: Giáp Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phía Bắc: Giáp tỉnh Bình Phước.
Tỉnh Bình Dương có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 5 thành phố (Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, Tân Uyên, Bến Cát), và 4 huyện (Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng, Dầu Tiếng, Phú Giáo).
1.2. Điều kiện tự nhiên[2]
a) Địa hình
Bình Dương nằm trong phạm vi vùng chuyển tiếp giữa khối nâng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Tùy thuộc độ cao bề mặt mà địa hình phân dị thành các dạng địa hình khác nhau. Trong phạm vi tỉnh Bình Dương có 3 dạng địa hình sau:
- Địa hình đồi núi thấp: Dạng địa hình này phân bố ở phía Tây Bắc và Đông Bắc, chiếm khoảng 1/4 diện tích vùng nghiên cứu thuộc huyện Dầu Tiếng, Tân Uyên, Phú Giáo tỉnh Bình Dương. Độ cao địa hình từ 50 - 104m, bao gồm các đồi, núi thấp có đỉnh bằng phẳng, sườn dốc thoải với mức độ phân cắt mạnh. Trên địa hình này phát triển rừng già và rừng đang tái sinh. Ở phía Tây Bắc có núi Ông (độ cao tới trên 300m), núi Của Công và núi Chúa; phía Nam có núi Châu Thới là kiểu núi sót cao 93m. Bề mặt địa hình cấu tạo bởi các đá Mesozoi hoặc các khối phun trào granit tuổi Creta thường hiện diện các sản phẩm sườn tàn tích tuổi Đệ tứ không phân chia.
- Địa hình đồng bằng cao tích tụ và xâm thực tích tụ: Đây là đồng bằng cổ, hiện đã được nâng cao tạo nên các bậc thềm với độ cao và tuổi khác nhau. Dạng địa hình này phân bố rộng khắp phần diện tích còn lại. Độ cao của địa hình dao động từ 5 - 10m đến 40 - 50m, tạo nên các bậc thềm 5 - 15m, 20 - 30m và 40 - 50m. Trên dạng địa hình này phát triển nhiều loại thực vật từ cây ăn trái đến cây công nghiệp, đáng chú ý là các rừng cao su. Bề mặt của địa hình được cấu tạo bởi các trầm tích bở rời có tuổi từ Pliocen trung đến Pleistocen thượng.
- Đồng bằng thấp tích tụ ven sông rạch: Dạng địa hình này phân bố ở vùng thấp dọc theo thung lũng các sông Đồng Nai, Sài Gòn, Thị Tính và các rạch lớn, độ cao từ 1 - 5m. Bề mặt địa hình được cấu tạo các trầm tích đa nguồn gốc tuổi Holocen.
Các dạng địa hình trên sẽ phân bố trên các cấp độ dốc khác nhau.
- Độ dốc cấp I (0 ÷ 3°): chủ yếu dạng địa hình đồng bằng thấp tích tụ ven sông rạch và địa hình đồng bằng cao tích tụ và xâm thực tích tụ. Đặc trưng bởi các trầm tích bở rời có tuổi từ Pleistocen trung thượng đến Holocen.
- Độ dốc cấp II (3 ÷ 8°): chủ yếu dạng địa hình đồng bằng cao tích tụ và xâm thực tích tụ. Đặc trưng bởi các trầm tích bở rời có tuổi từ Pleistocen hạ đến Pleistocen trung - thượng.
- Độ dốc cấp III (8 ÷ 15°): chủ yếu dạng địa hình đồng bằng cao tích tụ và xâm thực tích tụ. Đặc trưng bởi các trầm tích bở rời có tuổi từ Pliocen trung đến Pleistocen hạ.
- Độ dốc cấp IV (15 ÷ 20°): chủ yếu dạng địa hình đồi núi thấp, đặc trưng bởi các đá tuổi Mesozoi.
- Độ dốc cấp V (>20°): chủ yếu dạng địa hình đồi núi thấp, đặc trưng bởi các khối phun trào granit tuổi Creta.
Mặc dù Bình Dương được bao quanh bởi các con sông lớn nhưng do địa hình có cao độ trung bình từ 20 - 25m nên Bình Dương ít bị lũ lụt và ngập úng ngoại trừ một vài vùng trũng dọc theo sông Sài Gòn và Đồng Nai, về cơ bản thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp cũng như thuận lợi thủy lợi hóa và cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây, sự hình thành các khu đô thị, các khu công nghiệp, cụm sản xuất cùng với quá trình khai thác khoáng sản với quy mô lớn (chủ yếu tập trung tại phía Đông của TP. Dĩ An, phía Nam của TP. Tân Uyên và phường Mỹ Phước của TX. Bến Cát) đã làm biến đổi cục bộ bề mặt địa hình của khu vực, thúc đẩy quá trình rửa trôi bề mặt và xâm thực bào mòn các bề mặt sườn.
b) Khí hậu
Bình Dương nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Trong năm có hai mùa: mùa mưa (từ tháng 5 - tháng 11), mùa khô (từ tháng 12 - tháng 5 năm sau). Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn; các tháng 7 - 9, thường là những tháng mưa dầm. Đặc biệt, ở Bình Dương hầu như không có bão, mà chỉ bị ảnh hưởng của các cơn giông lốc xoáy đầu mùa mưa. Theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương cho thấy, đặc điểm khí hậu của tỉnh Bình Dương trong những năm qua (2017 - 2022) cụ thể như sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2022 dao động từ 27,70 - 28,2°C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất năm 2022 là 28,7°C (tháng 3), tháng thấp nhất là tháng 1 với 26,5°C.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2022 dao động từ 70,8 - 88,8%. Độ ẩm không khí có sự biến đổi theo mùa khá rõ rệt, độ ẩm vào mùa mưa là 92% và mùa khô khoảng 81%. Độ ẩm tháng cao nhất năm 2022 là 84% (tháng 7, 8 và tháng 9); tháng thấp nhất là 71% (tháng 3, 4).
- Bức xạ mặt trời: Tổng số giờ nắng trong giai đoạn 2017 - 2022 dao động từ 1.832,1 - 2.495 giờ; các tháng có giờ nắng cao từ tháng 1 đến tháng 5 khoảng 183 - 255,3 giờ; các tháng có ít giờ nắng từ tháng 6 đến tháng 12 khoảng 108,7 - 228,5 giờ.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa hàng năm giai đoạn 2017 - 2022 dao động từ 1.839 - 2.454,2mm. Lượng mưa có sự khác biệt khá rõ giữa các mùa; tháng có tổng lượng mưa cao nhất năm 2022 là tháng 5 với 333,6mm; tháng có tổng lượng mưa thấp nhất năm 2022 là tháng 1 với 2,2mm.
- Chế độ gió: Chế độ gió trong những năm qua tại tỉnh tương đối ổn định, tốc độ gió bình quân khoảng 0,7m/s, tốc độ gió lớn nhất là 12m/s, có 02 hướng gió chủ đạo trong năm là gió Tây - Tây Nam và gió Đông - Đông Bắc. Gió Tây - Tây Nam là hướng gió thịnh hành trong mùa mưa và gió Đông - Đông Bắc là hướng gió thịnh hành trong mùa khô.
Trong những năm gần đây, tình hình biến đổi khí hậu đã làm thay đổi đặc điểm thời tiết và phá vỡ sự cân bằng vốn có của tự nhiên: nhiệt độ tăng cao, số giờ nắng kéo dài nước bốc hơi càng nhiều khiến tình trạng mưa cực đoan và ngập lụt ngày càng nhiều hơn. Đặc điểm khí hậu của Bình Dương, đặc biệt là sự phân hóa giữa mùa mưa và mùa khô, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguy cơ và mức độ tác động của sự cố chất thải. Việc quản lý môi trường cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố khí hậu để có kế hoạch ứng phó hiệu quả.
c) Thủy văn
Trong tổng thể hệ thống lưu vực sông Đồng Nai, thì tỉnh Bình Dương nằm ở hạ du, nước trong các sông lớn thuộc địa phận tỉnh chịu ảnh hưởng lớn của 06 hồ chứa quốc gia (Dầu Tiếng, Phước Hòa, Trị An, Srock Phú Miêng, Cần Đơn và Thác Mơ).
Bình Dương có mạng lưới sông suối khá phong phú, mật độ sông suối tại thượng nguồn từ 0,7km/km2 đến 0,9km/km2, giảm xuống còn 0,4km/km2 đến 0,5km/km2 ở hạ lưu. Có 03 con sông lớn bao bọc là sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Bé, nội tỉnh có sông Thị Tính và nhiều suối, kênh, rạch nhánh.
Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh Bình Dương thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tương ứng với 02 mùa mưa, nắng. Cụ thể:
- Sông Sài Gòn: bắt đầu từ Campuchia chảy qua vùng đồi núi tỉnh Bình Phước và Tây Ninh xuống Bình Dương, nhập với sông Đồng Nai ở khu vực Nhà Bè thuộc TP. Hồ Chí Minh. Diện tích toàn lưu vực 5.560km2, sông dài 256km, đoạn chảy qua Bình Dương dài 143km. Ở thượng nguồn đã có hồ Dầu Tiếng đóng vai trò rất lớn trong phát triển nông nghiệp và cấp nước cho khu vực TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh và Bình Dương; có tác động tích cực đến khí hậu và nước ngầm của khu vực. Đoạn sông từ Dầu Tiếng đến Thủ Dầu Một rộng khoảng 100m, từ Thủ Dầu Một trở xuống rộng khoảng 200m, độ dốc nhỏ (0,7%), khá thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy và chịu ảnh hưởng triều.
- Sông Thị Tính: là một chi lưu lớn của sông Sài Gòn, bắt nguồn từ Bình Long (tỉnh Bình Phước), chảy vào Bình Dương tại suối Bà Và (Dầu Tiếng) giáp tỉnh Bình Phước. Sông Thị Tính có lưu vực 874,28km2, là sông nội tỉnh lớn nhất tỉnh Bình Dương với chiều dài 40km, hàng năm truyền tải một lượng nước rất lớn từ thượng nguồn đổ về với lưu lượng 9,64m3/s.
- Sông Đồng Nai: là sông chính của các hệ thống sông Đồng Nai, bắt nguồn từ cao nguyên Lang Biang chảy qua địa phận các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Đồng Nai, Bình Dương. Diện tích lưu vực 44.100km2, dài 635km, đoạn chảy qua Bình Dương dài 58km. Sông Đồng Nai có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế mà đặc biệt là phát triển giao thông thủy, cung cấp nước ngọt và chịu ảnh hưởng triều.
- Sông Bé: là chi lưu lớn nhất nằm bên phải sông chính Đồng Nai. Hình thành từ vùng núi phía Tây của Nam Tây Nguyên ở độ cao 600 - 800m với 03 nhánh lớn là Dak R’Lap, Dak Glun và Dak Huyot. Sông Bé hợp lưu với sông Đồng Nai tại xã Hiếu Liêm, TP. Tân Uyên. Sông Bé có lưu vực hầu như nằm trọn trong 02 tỉnh Bình Dương và Bình Phước. Thủy triều chỉ ảnh hưởng khoảng 10km gần cửa sông hợp lưu với sông Đồng Nai. Thượng nguồn sông Bé có địa hình bị chia cắt, lòng sông dốc, sông suối chảy trong khe núi hẹp. Từ sau Thác Mơ đến suối Nước Trong là trung lưu sông, hướng chảy chủ yếu là Bắc - Nam, cao độ biến đổi 50 - 120m. Từ sau suối Nước Trong đổi hướng Tây Bắc - Đông Nam đổ vào vị trí sông Đồng Nai. Sông Bé chảy qua Bình Dương trên chiều dài khoảng 80km.
Ngoài các sông rạch thì tại tỉnh Bình Dương còn có 14 hồ chứa với tổng dung tích hữu ích lên khoảng 1.127 triệu m3, với mục đích cung cấp nước cho tưới tiêu và phòng lũ. Cụ thể gồm: hồ Dầu Tiếng, hồ Cần Nôm, hồ Từ Vân I, hồ Từ Vân II, hồ Cuapari, hồ Ông Khương, hồ Phước Hòa, hồ Đá Bàn - Suối Sâu, hồ Dốc Nhàn, hồ Tân Vĩnh Hiệp, hồ 26/3 - đập Cây Chay, hồ Ông Thiềng và hồ suối Lùng. Trong đó, Trung tâm Đầu tư, khai thác thủy lợi và nước sạch nông thôn (đơn vị thuộc Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đang quản lý 03 hồ chứa gồm: hồ Cần Nôm, Từ Vân I, Từ Vân II. Các hồ còn lại do địa phương, Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa, Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE quản lý.
2. Tính chất, quy mô đặc điểm của các cơ sở trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có hơn 6.000 doanh nghiệp sản xuất nằm ngoài KCN và CCN đang hoạt động; có 29 khu công nghiệp đang hoạt động với diện tích 12.663 ha, tỷ lệ cho thuê đất đạt 92,2%; có 09 cụm công nghiệp (CCN) với diện tích khoảng 622,6 ha, trong đó 07 CCN đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 54,4%. Các KCN, CCN đều đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và được cơ quan thẩm quyền phê duyệt; đã được xác nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, hiện nay đang thực hiện thủ tục Giấy phép môi trường đúng theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời đã lắp đặt hệ thống quan trắc tự động và camera quan sát. Theo Phụ lục II Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 329 cơ sở thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vị có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường chủ yếu tập trung các ngành: Cơ khí, xi mạ; Giấy, bột giấy; Sản xuất bia, nước giải khát có gas; Ắc quy; Dệt nhuộm; Điện tử; Chế biến, tinh luyện cao su; Xử lý chất thải,...
Ngoài ra, Tỉnh có 01 Làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp nằm tại phường Tương Bình Hiệp, thành phố Thủ Dầu Một. Làng nghề hiện có khoảng 36 hộ. Trong đó: có 09 doanh nghiệp và 27 hộ/cơ sở nhỏ lẻ. Do các cơ sở sản xuất nằm rải rác, không tập trung, lưu lượng nước thải rất nhỏ nên mức độ gây ô nhiễm hiện nay không lớn. Tuy nhiên, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 30/10/2023 về việc phê duyệt Đề án điều chỉnh Đề án “Bảo tồn và phát triển làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp kết hợp với du lịch thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một”, trong đó giai đoạn (2026 - 2030) có đầu tư xây dựng công trình Khu xử lý nước thải thuộc tiểu Dự án 1: “Dự án đầu tư cơ sở vật chất Làng nghề”, hạng mục này để giải quyết các tồn tại trong công tác thu gom xử lý nước thải, môi trường cho địa phương.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong công tác xử lý nước thải từ năm 2009 Bình Dương đã triển khai lắp đặt, vận hành hệ thống trạm quan trắc nước thải tự động đối với các nguồn thải lớn. Đến nay, toàn tỉnh đã có 104 trạm quan trắc nước thải, 33 trạm quan trắc khí thải tự động, qua đó đã kiểm soát, giám sát liên tục 24/24 giờ đối với 85% lượng nước thải công nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống xử lý chất thải của doanh nghiệp.
Như đã nói trên, việc phát triển công nghiệp đã và đang góp phần mang lại lợi ích kinh tế cho Bình Dương. Tuy nhiên do quá trình phát triển công nghiệp đô thị hóa nhanh đã gia tăng một lượng lớn chất thải tạo áp lực trong vấn đề môi trường. Theo đó, các chất thải không quản lý xử lý sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường chung, nhất là các cơ sở có quy mô lớn, lượng chất thải nhiều, ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc Phụ lục II Danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như: các khu, cụm công nghiệp; các nhà máy xử lý nước thải đô thị, các cơ sở xử lý, tái chế chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại nếu không quan tâm và chủ động có những giải pháp tốt trong công tác phòng ngừa.
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023-2030 và điều kiện thực tế tỉnh Bình Dương, việc xây dựng Kế hoạch Ứng phó sự cố chất thải của tỉnh Bình Dương được thực hiện với quy mô từ sự cố mức độ trung bình, có phạm vi ảnh hưởng từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên hoặc có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường lan rộng ngoài khả năng ứng phó của cấp huyện.
Kế hoạch Ứng phó sự cố chất thải của tỉnh Bình Dương quy định về việc công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; không bao gồm sự cố chất thải do thiên tai và sự cố chất thải xảy ra trên biển. Việc ứng phó sự cố chất thải do thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai. Việc ứng phó sự cố chất thải xảy ra trên biển được thực hiện theo quy định pháp luật về ứng phó sự cố hóa chất độc, ứng phó sự cố tràn dầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Thực trạng lực lượng, phương tiện ứng phó chất thải cấp tỉnh
Theo Quyết định 09/2020/QĐ-TTg ngày 18/03/2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về quy chế ứng phó sự cố chất thải về Quy chế ứng phó sự cố chất thải, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) hiện đảm nhận nhiệm vụ chỉ đạo, trực tiếp tổ chức ứng phó sự cố chất thải. Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 ngày 20/06/2023 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2024, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự là đơn vị đảm nhận nhiệm vụ ứng phó sự cố đối với các cấp huyện, tỉnh và Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia đảm nhận nhiệm vụ ứng phó sự cố cấp quốc gia. Tuy nhiên, do chưa đủ cơ sở pháp lý hướng dẫn từ trung ương nên trong giai đoạn này tỉnh Bình Dương chưa thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, do đó tạm thời Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn là cơ quan chỉ đạo, trực tiếp tổ chức ứng phó sự cố chất thải, sau khi Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp của tỉnh Bình Dương được thành lập, nhiệm vụ chỉ đạo, trực tiếp tổ chức ứng phó sự cố chất thải sẽ chính thức được chuyển giao sang Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự thực hiện. Sự thay đổi này nhằm tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác ứng phó sự cố. Ban Chỉ huy PTDS sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc chỉ đạo, điều phối và thực hiện các kế hoạch liên quan đến sự cố chất thải, thay thế vai trò hiện tại của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN.
3.1. Lực lượng, phương tiện chuyên trách
Để chủ động trong công tác phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ngày 22/2/2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 544/QĐ-UBND về kế hoạch tổng thể ứng phó sự cố môi trường giai đoạn 2011-2020; và trên cơ sở kế hoạch này, các Sở, ngành đã tiến hành xây dựng các phương án ứng phó sự cố môi trường và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành như: Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương tại Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016; Phương án phòng chống sự cố môi trường do cháy rừng tại Quyết định số 1836/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2015; Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do cháy nổ trên địa bàn tỉnh Bình Dương tại Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2017; Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Ban chỉ huy hiện trường ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2020 và Ban chỉ đạo các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, ứng phó sự cố môi trường do cháy rừng tỉnh Bình Dương. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Bình Dương tại Quyết định số 634/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 2023. Tỉnh Bình Dương chưa có đơn vị chuyên trách cho công tác ứng phó sự cố chất thải. Việc ứng phó các nguy cơ sự cố cháy nổ, tràn dầu, ... trên địa bàn tỉnh hiện do cơ quan công an phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh, cấp huyện hiệp đồng cùng cơ quan quân sự và các lực lượng của chủ đầu tư các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, doanh nghiệp trên thực hiện. Do vậy khi sự cố chất thải, ngoài lực lượng của các đơn vị có chức năng thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu, tràn đổ hóa chất trong và ngoài địa bàn tỉnh gắn với công tác tập huấn, diễn tập định kỳ để chủ động trong phòng ngừa và kịp thời xử lý các sự cố xảy ra.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 223 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023-2030,... tỉnh Bình Dương xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên địa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024-2030 nhằm đánh giá lại hiện trạng và đề xuất các giải pháp phòng ngừa ứng phó phù hợp gắn với công tác tổ chức và trách nhiệm của các ngành, các cấp và cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện.
3.2. Lực lượng, phương tiện kiêm nhiệm
Lực lượng kiêm nhiệm thực hiện công tác ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Dương chính là lực lượng từ các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh. Đa số các lực lượng không chuyên này được huấn luyện ít hoặc chưa được huấn luyện và tập huấn về kỹ năng cũng như kiến thức phục vụ cho công tác ứng phó sự cố chất thải. Do đó, Kế hoạch này cũng đặt ra những hoạt động cụ thể đối với công tác đào tạo tập huấn cho lực lượng địa phương tại các chương sau. Danh sách nguồn lực kiêm nhiệm của tỉnh được liệt kê như sau: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Công an huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin Truyền thông; 9 Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện/thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, một số doanh nghiệp có nguồn lực, thiết bị phù hợp cho xử lý sự cố xảy ra..
Hiện tại, trang thiết bị chuyên dụng để ứng phó sự cố chất thải[3] sẽ được huy động từ các Sở/ban ngành của tỉnh như: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,... Ứng phó khi có sự cố chất thải xảy ra. Ngoài ra, tỉnh có thể huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác ứng phó sự cố tràn dầu của các đơn vị hợp đồng với tỉnh (nếu có), các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh đã được trang bị theo Kế hoạch sự cố chất thải của Cơ sở.
3.3. Lực lượng, phương tiện tăng cường
Khi sự cố chất thải xảy ra với khối lượng lớn, vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, UBND tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia về Ứng phó Sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn điều động tăng cường lực lượng, phương tiện của các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các bộ, ngành đứng chân trên địa bàn hoặc các tỉnh bạn cùng tham gia ứng phó (Quân khu 7 là lực lượng nòng cốt).
4. Dự kiến các khu vực nguy cơ cao[4]
Dựa trên các kết quả điều tra khảo sát thực tế các cơ sở, khu công nghiệp (100 doanh nghiệp) kết hợp đánh giá dựa trên bộ tiêu chí đề xuất; kết quả đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố và các mức độ rủi ro từng loại sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Dương có thể nhận diện cho một số ngành nghề có nguy cơ để xây dựng các tình huống và kịch bản sự cố như sau:
a) Đối với chất thải rắn
Tại Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương - Công ty TNHH MTV Liên Hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường Biwase (đặc trưng cho các ngành nghề xử lý chất thải).
- Khu vực: Bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt của Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương tại phường Chánh Phú Hòa, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
b) Đối với chất thải lỏng
Tại khu vực có phát sinh nước thải với mức độ ô nhiễm cao, có lưu lượng lớn và hoạt động liên tục
- Khu vực: Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN Mỹ Phước 1 - Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP tại phường Mỹ Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
c) Đối với chất thải khí
Tại khu vực xử lý chất thải công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại của các đơn vị xử lý chất thải
- Khu vực: Khu xử lý chất thải Nam Bình Dương - Công ty TNHH MTV Liên Hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường Biwase tại phường Mỹ Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Trên cơ sở đánh giá các khu vực có nguy cơ cao và dựa trên tính chất và ngành nghề hoạt động, quy mô đặc điểm của các cơ sở và lực lượng ứng phó sự cố chất thải, tỉnh Bình Dương cần bảo đảm nguồn nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
II. TỔ CHỨC, LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
1. Tư tưởng chỉ đạo: “Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
Để chủ động phòng ngừa sự cố chất thải xảy ra, tỉnh Bình Dương chú trọng từ khâu quy hoạch, thẩm định phê duyệt công trình hạ tầng, quản lý tốt các cơ sở/dự án có nguy cơ gây sự cố chất thải, đến xây dựng nguồn lực ứng phó sự cố chất thải.
Thực thi tốt văn bản pháp luật liên quan như: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng cháy, chữa cháy, Luật Hóa chất, Luật Quy hoạch, Quy hoạch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn năm 2050, các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật này đều đưa ra quy định, đặt ra các tiêu chí về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm phát triển bền vững trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Để bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường trước các sự cố chất thải có thể xảy ra, tỉnh Bình Dương sẽ đưa vào thành phần Hội đồng thẩm định quy hoạch, đánh giá tác động môi trường các chuyên gia ứng phó sự cố chất thải nhằm: đánh giá thiết kế hạ tầng đảm bảo các điều kiện về an toàn trong phòng ngừa sự cố môi trường, các quy định khoảng cách an toàn về môi trường; đánh giá thẩm định các công nghệ về xử lý chất thải cũng như các phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, sự cố môi trường trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định giấy phép môi trường.
- Chủ động phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố chất thải;
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố chất thải kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó;
- Ứng phó sự cố chất thải được thực hiện theo phương châm bốn tại chỗ “chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ” và ba sẵn sàng “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”. Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố chất thải;
- Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố chất thải bao gồm phối hợp hợp đồng với lực lượng, cơ quan đơn vị ngoài tỉnh Bình Dương.
- Tổ chức, cá nhân gây sự cố chất thải phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí ứng phó sự cố chất thải, cải tạo, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và các chi phí khác do sự cố chất thải gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
3.1. Biện pháp phòng ngừa
- Kiện toàn thống nhất ban chỉ đạo chung để tổ chức chỉ đạo, chỉ huy đi đôi với kiện toàn lực lượng chuyên trách, lực lượng kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ quản lý, phòng ngừa ứng phó, khắc phục sự cố chất thải phù hợp với tình hình thực tế và quy định hiện hành.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách, lực lượng kiêm nhiệm, tăng cường hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm về dự báo, cảnh báo, ứng phó, khắc phục sự cố chất thải. Đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư để nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó cho các lực lượng của địa phương.
- Nâng cao năng lực quan trắc, cảnh báo, thông báo, báo động sự cố tại địa phương; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Đầu tư mua sắm trang, thiết bị, vật tư để nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó cho các lực lượng.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố chất thải.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ công chức và tổ chức công dân trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện kỹ năng ứng phó sự cố cho lực lượng ứng phó sự cố, định kỳ diễn tập ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh.
3.2. Biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả
a) Biện pháp ứng phó
- Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn; các kịch bản ứng phó với từng loại sự cố có thể xảy ra gây ảnh hưởng môi trường và sức khỏe người dân.
- Tổ chức sơ tán tài sản, phương tiện và nhân dân: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo lực lượng tại chỗ của tỉnh (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan chức năng của tỉnh,...) phối hợp với chính quyền địa phương và nhân dân nơi xảy ra sự cố nhanh chóng sơ tán người, phương tiện và tài sản ra khỏi khu vực xảy ra sự cố, phong tỏa hiện trường, kịp thời công bố, thông tin đến cộng đồng dân cư.
- Ngăn chặn nguồn chất thải ra môi trường, cụ thể:
+ Sự cố chất thải rắn thông thường (chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường): Sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ để khống chế, hạn chế chất thải phát tán ra ngoài môi trường, kịp thời triển khai đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa,... không cho chất thải phát tán ra ngoài môi trường.
+ Sự cố chất thải lỏng (bùn thải, nước thải): Sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ kết hợp với nhân lực tổ chức triển khai kịp thời triển khai bịt lấp các khu vực bị vỡ bằng các vật liệu tại chỗ (bao đất, bao cát hoặc vật liệu sẵn có tại hiện trường), đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa... sử dụng hệ thống bơm để hút toàn bộ nước thải thu về bể chứa, hồ sự cố, tùy thiết bị phù hợp,... để hạn chế, dừng phát tán chất thải ra môi trường.
+ Sự cố chất thải khí (khí thải): Sử dụng công nghệ như: Hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ tương ứng, phù hợp như dung dịch kiềm, nước; hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ như than hoạt tính, geolit,...; xử lý khí thải bằng công nghệ UV để xử lý các loại khí độc (Hydrogen sufide, Mercaptans, Sulfide, Amoniac) hoặc xử lý khí thải bằng công nghệ Plasma nhằm giảm nồng độ bụi trong không khí, loại bỏ khí độc hại,...; ngăn chặn, dừng phát tán chất thải ra môi trường.
b) Khắc phục hậu quả
- Cơ quan môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ cơ sở và chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố đánh giá mức độ ảnh hưởng, xác định biện pháp và tổ chức khắc phục ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe, đời sống an sinh cho người dân, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường khu vực sự cố.
- Lực lượng tham gia ứng phó của tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố cùng các phương tiện tiến hành thu gom chất thải, nước thải, khí thải đưa về nơi tập kết để tiến hành xử lý theo quy định (Cơ quan môi trường hướng dẫn việc thu gom chất thải, nước thải, khí thải và quy định nơi tập kết để xử lý).
- Phục hồi môi trường sau sự cố: Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường, tổng hợp báo cáo và đưa thông tin cho nhân dân biết trở lại trạng thái bình thường.
4. Tổ chức sử dụng lực lượng[5]
Khi nhận được thông tin về sự cố chất thải, UBND tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, lực lượng theo hợp đồng của tỉnh và lực lượng được huy động, tăng cường (nếu có) cơ động đến hiện trường Xảy ra sự cố để tham gia ứng phó (nếu sự cố chất thải xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Trung tâm Ứng phó sự cố môi trường khu vực miền Nam, lực lượng các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó); lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức thành các bộ phận sau:
4.1. Tổ chức sử dụng lực lượng chuyên trách, lực lượng kiêm nhiệm ứng phó sự cố, cụ thể:
a) Lực lượng tiếp nhận thông tin và cảnh báo, thông báo, báo động
- Tổ chức, cá nhân phát hiện sự cố chất thải hoặc cơ sở để xảy ra sự cố chất thải có trách nhiệm báo cáo ngay, kịp thời đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố.
- Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố trực tiếp xác minh, tổ chức ứng phó sự cố kịp thời và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố sự cố chất thải hoặc thông báo cấp có thẩm quyền để tổ chức ứng phó sự cố theo cấp sự cố chất thải quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm thông tin kịp thời về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp để kiểm tra và xử lý.
- Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh là cơ quan chủ trì về tiếp nhận thông tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin đối với sự cố chất thải cấp tỉnh (Quy mô mức độ sự cố trung bình) khi nhận được thông tin về sự cố chất thải phải báo cáo về UBND tỉnh, tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh quyết định phương án ứng phó có hiệu quả.
b) Lực lượng phối hợp và quan sát, giám sát: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế.
c) Lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự khu vực sự cố
- Lực lượng chốt chặn, tuần tra bảo vệ an ninh hiện trường: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và các phương tiện ra vào khu vực xảy ra sự cố.
d) Lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả:
- Lực lượng sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn: UBND cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra sự cố và các lực lượng tình nguyện khác nhanh chóng sơ tán nhân dân và phương tiện ra khỏi khu vực xảy ra sự cố.
- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy: Đối với các sự cố chất thải liên quan đến cháy nổ, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các lực lượng có liên quan thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy của các cơ sở tham gia phòng cháy chữa cháy.
- Lực lượng ứng phó sự cố tại chỗ: Bộ chỉ huy Quân sự chủ trì, phối hợp các Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan khác tham mưu Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tổ chức ứng phó sự cố chất thải cấp tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu tổ chức ứng phó sự cố chất thải cấp tỉnh
+ Đối với chất thải rắn: Lực lượng ứng phó sự cố của tỉnh sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực triển khai đắp bờ, đào rãnh... để hạn chế không cho chất thải tràn đổ lan rộng ra ngoài môi trường;
+ Đối với chất thải lỏng: Lực lượng ứng phó sự cố của tỉnh sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực tổ chức triển khai đắp bờ, đào rãnh ngăn, bố trí bể/hồ chứa..., bịt lấp thân các khu vực bị vỡ bằng các vật liệu tại chỗ (bao đất, bao cát hoặc vật liệu sẵn có tại hiện trường), sử dụng hệ thống bơm để hút toàn bộ chất thải lỏng thu về bể chứa, hồ chứa... để hạn chế, dừng phát tán chất thải ra môi trường; chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho các đơn vị trực thuộc đóng các công trình thủy lợi, cấp nước của các khu vực bị ảnh hưởng; Thông báo cho các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (trên sông, kênh, rạch, trong các ao, hồ) trong khu vực bị ảnh hưởng để có biện pháp ứng phó, khắc phục.
+ Đối với chất thải khí: Lực lượng ứng phó sự cố của tỉnh áp dụng các phương pháp sử dụng công nghệ, như: Hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ tương ứng phù hợp như dung dịch kiềm,; hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ như than hoạt tính, geolit...; xử lý khí thải bằng công nghệ UV để xử lý các loại khí độc (Hydrogen sulfide, Mercaptans, Sulfide, Amoniac) hoặc xử lý khí thải bằng công nghệ Plasma nhằm giảm nồng độ bụi trong không khí, loại bỏ khí độc hại trong khí thải... ngăn chặn, dừng phát tán chất thải ra môi trường.
- Lực lượng khắc phục hậu quả:
+ Lực lượng vệ sinh khu vực xảy ra sự cố: Lực lượng tham gia ứng phó của tỉnh phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân tổ chức vệ sinh và xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định, bảo đảm sức khỏe, an toàn vệ sinh cho người dân khu vực xảy ra sự cố.
+ Lực lượng thu gom chất thải sau ứng phó: Lực lượng tham gia ứng phó của tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng, chủ cơ sở gây ra sự cố, phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và phối hợp đơn vị có chức năng thu gom, xử lý chất thải theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường. (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom chất thải, nước thải, khí thải và quy định nơi tập kết để xử lý).
- Lực lượng bảo đảm hậu cần, y tế: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các bệnh viện, Trung tâm Y tế trên địa bàn, đơn vị và các bệnh viện, trung tâm y tế gần nhất tham gia ứng phó, thiết lập Bệnh viện dã chiến tại nơi xảy ra sự cố (nếu cần); cử cán bộ y tế cùng với cơ số thuốc, vật tư, trang thiết bị cần thiết để sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho nhân dân, lực lượng làm công tác ứng cứu tại hiện trường; vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
e) Lực lượng tăng cường, phối hợp;
Khi sự cố chất thải xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện của cấp trên, lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội và lực lượng, phương tiện của các tỉnh lân cận cùng tham gia ứng phó.
4.2. Phương tiện ứng phó sự cố chất thải
Các phương tiện và thiết bị ứng phó sự cố sẽ giúp tăng cường khả năng ứng phó kịp thời và hiệu quả đối với các sự cố về nước thải, khí thải và chất thải rắn, giảm thiểu thiệt hại cho môi trường và con người.
a) Ứng phó sự cố nước thải
- Bảo hộ cá nhân: Găng tay chống hóa chất; Mặt nạ phòng độc; Quần áo chống thấm nước; Ủng cao su; Kính bảo hộ, phao.
- Thiết bị giám sát: Máy đo chất lượng nước (pH, DO, COD, BOD, TSS); Thiết bị đo lưu lượng nước thải.
- Thiết bị cảnh báo: Hệ thống báo động nước thải vượt ngưỡng; Đèn cảnh báo; Hệ thống còi báo động
- Thông tin liên lạc: Bộ đàm; hệ thống liên lạc khẩn cấp
- Vật liệu ngăn chặn: cuốc, xẻng, cát, đất; bao tải các loại, phương tiện đào đất hoặc các vật liệu ngăn nước thải lan rộng; Hệ thống túi hơi ngăn dòng chảy, máy bơm công suất lớn, hệ thống ống có kích thước phù hợp để bơm, vận chuyển nước thải; phương tiện thiết bị thu gom, xử lý nước thải.
- Thiết bị hỗ trợ tình huống: xe chuyển chất thải, thiết bị cứu thương và xe cứu thương.
b) Ứng phó sự cố khí thải
- Bảo hộ cá nhân: Găng tay chống hóa chất; Mặt nạ phòng độc (loại lọc khí, chống hóa chất); Quần áo chống hóa chất; ủng cao su; Kính bảo hộ; áo chống nhiệt.
- Phương tiện chữa cháy (nếu cần cho khí thải dễ cháy nổ): Bình Oxy, Bình chữa cháy CO2; Hệ thống chữa cháy tự động (bọt, khí trơ).
- Thiết bị giám sát: Thiết bị đo nồng độ khí thải (CO2, SO2, NOx); Máy đo độc chất trong không khí đo hướng và tốc độ gió; Hệ thống cảm biến nhiệt độ và áp suất.
- Thiết bị cảnh báo: Đèn báo động khí độc; Hệ thống cảnh báo khói và khí độc; Còi báo động.
- Thông tin liên lạc: Bộ đàm; Hệ thống liên lạc khẩn cấp.
- Vật liệu ngăn chặn: Quạt thông gió khẩn cấp; Hệ thống hút khí thải di động; Hệ thống lọc khí khẩn cấp (lọc bụi, khí độc); thiết bị rào chắn cảnh giới khu vực xảy ra sự cố.
- Thiết bị hỗ trợ tình huống: xe chở chất thải, thiết bị cứu thương và xe cứu thương.
c) Ứng phó sự cố chất thải rắn
- Bảo hộ cá nhân: Găng tay chống hóa chất; Mặt nạ phòng độc; Quần áo chống hóa chất; Ủng cao su; Kính bảo hộ, bình oxy.
- Phương tiện chữa cháy (nếu cần cho khí thải dễ cháy nổ): Bình chữa cháy CO2; Hệ thống chữa cháy tự động (bọt, khí trơ).
- Thiết bị giám sát: Máy đo chất lượng không khí (bụi, CO2, NOe,...); Thiết bị giám sát nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực lưu giữ chất thải.
- Thiết bị cảnh báo: Đèn cảnh báo phát tán bụi; Hệ thống cảnh báo khói và khí độc; Còi báo động
- Thông tin liên lạc: Bộ đàm; Hệ thống liên lạc khẩn cấp.
- Vật liệu ngăn chặn: Cuốc, xẻng, đất, cát, các loại phương tiện đào đất, phương tiện vận chuyển, phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải; Rào chắn và tấm chắn di động; Bạt che chống phát tán bụi; Hệ thống chứa và bọc kín chất thải nguy hại; Túi và thùng chứa chuyên dụng cho chất thải rắn.
- Thiết bị hỗ trợ tình huống: xe chở chất thải, thiết bị cứu thương và xe cứu thương.
III. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1.1. Tình huống
Vào mùa mưa, khi có các đợt mưa lớn liên tục kéo dài nhiều ngày, nước mưa từ mái dốc các bể ủ rác đổ dồn về chỗ thấp là bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thẩm thấu vào trong làm gia tăng khối tích, áp lực lớn và chất thải rò rỉ nước qua một lỗ mối bạc HDPE. Nhân viên nhà máy phát hiện và đã tiến hành gia cố, xử lý nơi rò rỉ nhưng do đất bờ hồ bị nhũng khi mưa nên lượng bùn và nước rò rỉ ra ngoài ngày càng nhiều hôm làm lổ mối lở ra to hơn và bắt đầu bụt tràn lượng chất thải rắn và nước ra mương thoát nước của Khu liên hợp sau đó một phần lượng bùn và nước tràn ra suối Bến Tượng (với khối lượng rò rỉ khoản khoảng 8.000 tấn chất thải) gây ô nhiễm môi trường.
1.2. Biện pháp xử lý
Do là bãi chôn lấp chất thải rắn nên hàm lượng ô nhiễm cao có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh nên khi xảy ra sự cố, nhân viên phát hiện sự cố lập tức thông báo cán bộ trực Công ty theo số điện thoại (0274.3543528) để thông tin cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát. Sau khi tiếp nhận thông tin sự cố, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát báo cáo Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh đồng thời huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng hợp đồng của tỉnh (nếu có), cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức như sau:
Bước 1. Tiếp nhận thông tin, đánh giá, kết luận tình hình
Sau khi tiếp nhận thông tin, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung nhanh chóng đến hiện trường, đánh giá tình hình, xác định khả năng diễn biến sự cố, các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng và mức độ nguy hiểm cho cộng đồng.
Sau 12 giờ, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và có căn cứ xác định sự cố cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định công bố sự cố chất thải.
Bước 2. Vận hành cơ chế
Nhận được thông tin từ Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị hên địa bàn tỉnh chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.
Bước 3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo điều hành và tổ chức ứng phó.
- Phó Chỉ huy trưởng hiện trường: Do Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm, giúp Chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải.
- Các thành viên gồm: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Công an tỉnh, công an huyện, Lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Xây dựng, Ủy ban nhân dân TP. Bến Cát, Ủy ban nhân dân phường Chánh Phú Hòa.
Bước 4. Tổ chức ứng phó sự cố
Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố chất thải, cụ thể như sau:
- Lực lượng quan sát, giám sát, tiếp nhận thông tin và cảnh báo, thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Công an tỉnh, Công an huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE huy động lực lượng, phương tiện ứng phó sự cố đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức (kiêm nhiệm) thuộc cơ quan, đơn vị mình, huy động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố. Đồng thời, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để nắm thông tin về sự cố.
- Lực lượng sơ tán phương tiện và người dân ra khỏi khu vực sự cố: Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng, phương tiện tại chỗ, gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE phối hợp với lực lượng thuộc UBND TP. Bến Cát, UBND phường Chánh Phú Hòa tổ chức sơ tán người dân khỏi vùng nguy hiểm, đảm bảo cung cấp nước sạch, nơi ở tạm thời và các hỗ trợ y tế, kiểm soát tác động sức khỏe cộng đồng nếu sự cố ảnh hưởng đến khu dân cư.
- Lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn khu vực sự cố: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng phương tiện tại chỗ của Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE phối hợp với lực lượng Ban Chỉ huy Quân sự TP. Bến Cát, Công an TP. Bến Cát tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và phương tiện ra vào khu vực hiện trường. Công tác đảm bảo an toàn ban đầu cần đặc biệt triển khai nhanh chóng. Nhanh chóng thiết lập khu vực an toàn bằng cách cách ly khu vực bị sụt lún. Sử dụng các biển cảnh báo hoặc dây cấm để ngăn người không có trách nhiệm tiếp cận khu vực.
- Tổ chức ứng phó:
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố chất thải, toàn bộ lực lượng hiện trường phải trang bị đồ bảo hộ chống hóa chất và mặt nạ phòng độc trong quá trình ứng phó các lực lượng tham gia được tổ chức tiến hành các nội dung như sau:
+ Cô lập và kiểm soát nguồn rò rỉ:
(1) Khoanh vùng và kiểm soát lan rộng: Thiết lập các biện pháp khoanh vùng để ngăn chặn sự cố lan rộng. Dùng bao cát, đất sét, đắp vào các mương thoát nước mưa và nâng cao bờ đê tiếp giáp suối Bến Tượng trong khu liên hợp để ngăn chặn tràn đổ ra ngoài quanh khu vực rò rỉ.
(2) Hạ thấp mực nước: Dùng máy bơm di động để bơm lượng nước rỉ rác ra khỏi hố và tại các mương nước mưa và chuyển vào các hồ sự cố hoặc bể chứa tạm thời lót HDPE để giảm áp lực lên hồ bị sự cố.
+ Kiểm soát chất thải chảy tràn: Dùng phao hoặc lưới lọc ở đầu mương thoát nước để thu gom chất thải rắn. Tạo các hố lắng hoặc bể chứa dọc theo mương thoát nước để ngăn nước rỉ rác tiếp tục chảy tràn ra suối.
+ Xử lý và khắc phục sự cố: sau khi cô lập được sự cố, tiến hành bóc lượng chất thải rắn trong bãi chôn lấp và thay thế hoặc sửa chữa toàn bộ lớp lót HDPE bị hư hỏng. Gia cố bờ hồ bằng cách sử dụng các vật liệu chống nhũng (đất sét nén, đá kè, hoặc vật liệu tổng hợp). Vệ sinh, xử lý hệ thống thoát nước mưa trong Khu liên hợp và môi trường xung quanh.
Trang thiết bị và phương tiện ứng phó sự cố dự kiến bao gồm:
+ Thiết bị khoanh vùng và ngăn chặn: Đê bao di động; Bạt chống thấm, lớp lót HDPE, bao cát, phao chắn và lưới lọc,....
+ Phương tiện và thiết bị xử lý chất thải tại chỗ: Xe cuốc, xe ben, xe bồn hút và xe chuyên dụng; Máy bơm di động để thu gom và xử lý chất thải tại hiện trường.
- Lực lượng bảo đảm hậu cần, y tế:
+ Bảo đảm hậu cần: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND TP. Bến Cát, Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện thông tin liên lạc trong quá trình tham gia ứng phó. Đảm bảo nhu yếu phẩm, trang bị bảo hộ cá nhân (PPE) cho lực lượng hiện trường.
+ Bảo đảm y tế: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế lân cận, lực lượng y tế của các đơn vị tham gia ứng phó thiết lập Bệnh viện dã chiến tại Trung tâm UBND TP. Bến Cát (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật tư y tế, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ, nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
- Khi nguyên nhân, nguồn thải gây ra sự cố chất thải được cô lập, kiểm soát, xử lý an toàn và không còn khả năng gây ra sự cố tiếp theo; không còn yếu tố phát sinh từ sự cố chất thải có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe của con người thì giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố kết thúc và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố kết thúc ứng phó sự cố trở lại điều kiện bình thường.
Bước 5. Khắc phục hậu quả sau sự cố
- Điều tra nguyên nhân và báo cáo: Cơ quan công an thực hiện điều tra nguyên xảy ra sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá và tính toán chi phí thiệt hại, các ảnh hưởng, tác động đến môi trường,...báo cáo cho UBND tỉnh.
- Khắc phục hậu quả: Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường cho sự cố chất thải.
Sở Tài nguyên và Môi trường cùng Cơ quan công an và Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương - Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE đánh giá hoàn thành, kiểm tra xác định việc cải tạo, phục hồi môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Theo dõi môi trường sau sự cố: Sở Tài nguyên và Môi trường cùng lực lượng chức năng địa phương thực hiện quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường sau sự cố.
- Kết thúc quá trình khắc phục sự cố:
+ Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường.
+ Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.1. Tình huống
Do công tác quản lý kiểm soát chưa chặt chẽ, chất lượng nước thải đầu vào vượt tiêu chuẩn đấu nối hệ thống xử lý nước thải của KCN Mỹ Phước 1 - GĐ 1, 2 (địa chỉ: phường Mỹ Phước, TP. Bến Cát, tỉnh Bình Dương) do Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP làm chủ đầu tư kéo dài nhiều ngày làm cho vi sinh tại các bể sinh học chết dần. Sau thời gian khoảng 05 ngày, vi sinh tại bể sinh học có hiện tượng sủi bọt đen nổi ván bùn không thể xử lý nước thải đạt quy chuẩn thải ra môi trường. KCN đã xác định được nguyên nhân nhưng do sự cố từ công đoạn sinh học nên không thể khắc phục ngay lập tức và việc vận hành toàn bộ hệ thống XLNT theo đúng quy trình là không thể. Chủ đầu tư đã chuyển nước thải ra các hồ sự cố nhưng do là Khu công nghiệp nên lượng nước thải từ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đổ về liên tục hồ sự cố vượt quá dung tích chứa, mặc dù tập trung thêm các phương tiện bơm hút vận chuyển nước thải đến một số cơ sở xử lý nhưng không triệt để nên Chủ đầu tư KCN quyết định sau khi xử lý qua công đoạn hóa lý sẽ xả thải trực tiếp nước thải ra môi trường trong thời gian khắc phục sự cố với tổng lưu lượng thải ra khoảng 33.000 m3 trong thời gian khắc phục khoảng 11 ngày (trung bình khoảng 3.000 m3/ngày). Việc xả thải này gây ảnh hưởng đến chất lượng nước của sông Thị Tính (là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho Nhà máy nước cấp Thủ Dầu Một) cũng như môi trường chung. Do sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở nên Chủ cơ sở báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát, đề nghị hỗ trợ tổ chức ứng phó. Trong quá trình đánh giá tình hình, nhận thấy lượng nước thải trực tiếp ra môi trường quá lớn, không đủ các thiết bị chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm trên sông Thị Tính, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát báo cáo Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương, đề nghị hỗ trợ tổ chức ứng phó.
2.2. Biện pháp xử lý
Sau khi tiếp nhận thông tin sự cố từ đơn vị vận hành KCN Mỹ Phước 1, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát báo cáo Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng hợp đồng của tỉnh (nếu có), cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức như sau:
Bước 1. Tiếp nhận thông tin, đánh giá, kết luận tình hình
Sau khi tiếp nhận thông tin, Chủ tịch UBND tỉnh lệnh cho Chủ đầu tư KCN Mỹ Phước 1 là Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP chỉ đạo tập trung lực lượng, phương tiện tại chỗ và chỉ đạo một số đơn vị doanh nghiệp lân cận hỗ trợ quyết liệt ứng phó, hạn chế nước thải ra môi trường, đồng thời đánh giá kết luận tình hình, xác định khả năng diễn biến sự cố, tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo cho người dân và các đơn vị liên quan đến sự cố.
Sở Tài nguyên và Môi trường ngay sau khi nhận được thông báo lập tức cử lực lượng, phương tiện quan trắc đến hiện trường chỉ đạo, phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh về phương án khắc phục sự cố và mời thêm chuyên gia tham vấn ý kiến chuyên gia (tùy tình hình).
Sau 12 giờ, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát và xác định là sự cố cấp tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố sự cố chất thải và chỉ đạo ứng phó sự cố theo quy định.
Bước 2. Vận hành cơ chế
Nhận được thông tin từ Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.
Bước 3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đại diện Lãnh đạo tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo điều hành và tổ chức ứng phó.
- Phó Chỉ huy trưởng hiện trường: Do Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm, giúp Chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải.
- Các thành viên gồm: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự huyện, Công an huyện, Lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Công an thành phố Bến Cát, Ủy ban nhân dân TP. Bến Cát, Ủy ban nhân dân phường Mỹ Phước.
Bước 4. Tổ chức ứng phó sự cố
Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố chất thải, cụ thể như sau:
- Lực lượng quan sát, giám sát, tiếp nhận thông tin và cảnh báo, thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BQL các KCN tỉnh và Chủ đầu tư KCN Mỹ Phước 1 huy động lực lượng, phương tiện ứng phó sự cố đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức (kiêm nhiệm) thuộc cơ quan, đơn vị mình, huy động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố.
+ Truyền thông: Thông báo bằng loa phát thanh, nhắn tin SMS, và các bảng tin địa phương để cảnh báo người dân về khu vực ô nhiễm và các nguy cơ. Tuyên truyền biện pháp phòng tránh: không bơi lội, không sử dụng nước, không đánh bắt thủy sản trong khu vực bị ảnh hưởng.
+ Giám sát: Triển khai các trạm đo lưu động hoặc định kỳ để theo dõi chất lượng nước ở các khu vực bị ảnh hưởng và các điểm nhạy cảm như ao nuôi hoặc trang trại.
- Lực lượng sơ tán phương tiện và người dân ra khỏi khu vực sự cố: Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng, phương tiện tại chỗ, gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và và chủ đầu tư KCN Mỹ Phước 1 phối hợp với lực lượng thuộc UBND TP. Bến Cát, UBND phường Mỹ Phước thông báo khẩn cấp cho người dân có hoạt động gần khu vực tiếp nhận nguồn thải nhanh chóng sơ tán phương tiện, tài sản (nếu có) ra khỏi khu vực xảy ra sự cố. Đồng thời thông báo khẩn cấp đến đơn vị quản lý Nhà máy nước cấp Thủ Dầu Một chủ động kiểm soát lượng nước để vận hành đảm bảo an toàn các hộ dân, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi và các đơn vị có liên quan về sự cố trên ảnh hưởng đến chất lượng nước trên đoạn sông Thị Tính chảy ra sông Sài Gòn.
- Tổ chức ứng phó:
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố chất thải, các lực lượng tham gia được tổ chức tiến hành các nội dung như sau:
(i) Đối với nguồn thải
+ Đánh giá chất lượng nước thải: Lấy mẫu và phân tích nước thải tại đầu vào hệ thống và dòng thải tiếp tục ra sông Thị Tính và tại bể sinh học và hồ sự cố để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải, cơ sở để các chuyên gia đưa ra các phương án ứng phó phù hợp.
+ Quản lý và giảm thiểu lượng nước thải đầu vào HTXLNT của KCN Mỹ Phước 1: Lập tức liên hệ yêu cầu các cơ sở trong KCN Mỹ Phước giảm lượng nước thải về HTXLNT bằng cách lưu chứa tạm tại hồ sự cố (nếu có) hoặc giảm công suất hoạt động (nếu có thể).
+ Xử lý sơ bộ trước khi xả thải: nước thải tạm thời được xử lý qua hệ thống hóa lý và qua thiết bị lọc áp lực trước khí thải ra môi trường (sông Thị Tính).
+ Trong quá trình quan trắc nếu có thành phần Cr hoặc kim loại nặng hòa tan cần sử dụng các bồn bể độc lập để thực hiện quá trình Fenton để xử lý trước khi xả thải tạm thời. Trong trường hợp cần thiết, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo huy động lực lượng của các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển nước thải như Công ty TNHH Môi trường Đô thị Bình Dương, Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE tham gia ứng phó, sử dụng phương tiện (máy bơm, xe bồn hút,...) thu gom nước thải đưa về Hệ thống xử lý nước thải tập trung của các đơn vị xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh hoặc lân cận, tùy đánh giá tình hình của chuyên gia và tùy vào tính chất, khả năng tiếp nhận nước thải của các đơn vị xử lý nước thải.
+ Nhanh chóng bổ sung, cung cấp nuôi cấy vi sinh vật trong bể sinh học và tham vấn ý kiến chuyên gia để đưa ra giải pháp khắc phục sự cố phù hợp.
+ Quan trắc và theo dõi nước thải đầu ra, kiểm tra đạt quy chuẩn trước khi xả thải ra môi trường.
+ Theo dõi quá trình xử lý tại cơ sở cho đến khi khắc phục xong sự cố.
(ii) Đối với nguồn tiếp nhận là sông Thị Tính
+ Đánh giá nguy cơ với sông Thị Tính: Xác định khoảng cách từ điểm xả thải đến sông Thị Tính và đánh giá khả năng lan truyền của nước thải ô nhiễm đến nhà máy nước Thủ Dầu Một.
+ Thiết lập khu vực kiểm soát và đánh giá: điểm giám sát chất lượng nước và thường xuyên đo đạc phân tích chất lượng nước thải để nhận diện, đánh giá tình hình.
+ Trong trường hợp cần thiết có thể dùng phao chắn nổi khoanh vùng, tiến hành sục khí tại khu vực gần điểm tiếp nhận xả thải trên sông Thị Tính (Cần tham vấn ý kiến chuyên gia về mức độ cấp thiết).
- Ban Chỉ đạo tiến hành quan trắc, xác định nguyên nhân, đánh giá thiệt hại và thông báo kết thúc quá trình ứng phó sự cố, công bố thông tin; xây dựng phương án khắc phục cải tạo.
- Danh mục trang thiết bị ứng phó sự cố dự kiến có thể bao gồm:
+ Bơm công suất cao: Công suất máy bơm 50-100m3/giờ. Số lượng 05 cái. Mục đích bơm tuần hoàn nước ô nhiễm vào hệ thống xử lý hoặc hồ chứa tạm thời để giảm lưu lượng thải ra sông và phòng ngừa sự cố. Tùy vào hiện công suất bơm mà có thể điều chỉnh số lượng cho phù hợp.
+ Bơm sục khí: Công suất 10-20m3/giờ. Số lượng 05 cái. Mục đích bơm tuần hoàn nước ô nhiễm vào hệ thống xử lý hoặc hồ chứa tạm thời để giảm lưu lượng thải ra sông. Tùy vào hiện công suất bơm mà có thể điều chỉnh số lượng cho phù hợp.
+ Xe tải chuyên dụng hoặc xe bồn: Dung tích 2.000 - 10.000 lít. Số lượng 10-20 xe. Mục đích thu gom và vận chuyển nước thải tới đơn vị có chức năng xử lý.
+ Hóa chất: các chế phẩm vi sinh, mật rỉ đường, Javen,... để vận hành lại các hạng mục xử lý sinh học.
+ Bộ đo chất lượng nước cầm tay: pH, COD, BOD, DO, TSS.
- Lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn khu vực sự cố: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng phương tiện tại chỗ của Chủ đầu tư KCN Mỹ Phước 1 phối hợp với lực lượng Ban Chỉ huy Quân sự TP. Bến Cát, Công an TP. Bến Cát, Ủy ban nhân dân phường Mỹ Phước tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và phương tiện ra vào khu vực hiện trường. Dựng rào chắn tạm thời quanh khu vực nước ô nhiễm để hạn chế người dân và gia súc tiếp cận. Lắp đặt biển cảnh báo nguy hiểm ở các vị trí dễ thấy, như lối đi vào suối, ao, hoặc khu vực bị ảnh hưởng.
- Lực lượng bảo đảm hậu cần, y tế:
+ Bảo đảm hậu cần: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND TP. Bến Cát, chủ đầu tư KCN Mỹ Phước 1 bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện trong quá trình tham gia ứng phó.
+ Bảo đảm y tế: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế lân cận tham gia ứng phó (trong trường hợp cần thiết) để sơ cấp cứu cho người dân, các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tại hiện trường.
- Khi nguyên nhân, nguồn thải gây ra sự cố nước thải được cô lập, kiểm soát, xử lý an toàn và không còn khả năng gây ra sự cố tiếp theo thì giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố kết thúc và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố.
Bước 5. Khắc phục hậu quả sau sự cố
- Điều tra nguyên nhân và báo cáo: Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện điều tra nguyên xảy ra sự cố, tính toán chi phí thiệt hại, các ảnh hưởng, tác động đến môi trường,...
- Khắc phục hậu quả: Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố nước thải.
+ Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cùng Công an tỉnh và chủ đầu tư KCN Mỹ Phước 1 thẩm định, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Theo dõi môi trường sau sự cố: Sở Tài nguyên và Môi trường cùng lực lượng chức năng địa phương thực hiện quan trắc, đánh giá chất lượng nguồn thải sau sự cố.
- Kết thúc quá trình khắc phục sự cố:
+ Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường;
+ Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp liên quan và cộng đồng địa phương. Đồng thời, cần tăng cường giám sát chất lượng nước và đảm bảo truyền thông kịp thời để hạn chế tối đa tác động của sự cố đến môi trường và đời sống người dân.
3.1. Tình huống
Một sự cố chập điện xảy ra tại kho chứa chất thải công nghiệp thông thường trong Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương của Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE (địa chỉ: Số 39, tổ 8, Khu phố 1B, phường Chánh Phú Hòa, TP. Bến Cát, Bình Dương). Nguyên nhân ban đầu được xác định là do hệ thống điện lâu ngày xuống cấp và quá tải. Ngay sau khi sự cố chập điện xảy ra, lửa nhanh chóng bùng phát tại khu vực kho chứa chất thải do khu vực này chứa nhiều loại chất thải dễ cháy, lửa đã lan nhanh, gây ra khói đen. Tình hình trở nên nghiêm trọng khi ngọn lửa bắt đầu lan sang kho A4, chứa CTNH (đang chứa chất thải nguy hại các loại). Đám cháy phát sinh khói độc có chứa khí độc như CO, SO2, NO, NO2,...có nguy cơ lan rộng và gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí của các hộ dân sinh sống xung quanh Nhà máy và lan truyền đến các khu vực lân cận. Sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, do vậy Chủ cơ sở báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát, đề nghị hỗ trợ tổ chức ứng phó.
3.2. Biện pháp xử lý
Sau khi tiếp nhận thông tin sự cố từ đơn vị quản lý Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát báo cáo Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ của tỉnh, lực lượng hợp đồng của tỉnh (nếu có), cơ động đến hiện trường xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó được tổ chức như sau:
Bước 1. Tiếp nhận thông tin, đánh giá, kết luận tình hình
Sau khi tiếp nhận thông tin, Chủ tịch UBND tỉnh lệnh cho Giám đốc Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương chỉ đạo lực lượng tại chỗ quyết liệt ứng phó, ngăn chặn, khống chế đám cháy, hạn chế không cho đám cháy lan ra rộng ra các khu vực xung quanh nhằm hạn chế đến mức thấp nhất đến việc phát thải các chất khí thải ra môi trường phát sinh trong quá trình cháy; đồng thời đánh giá kết luận tình hình, xác định khả năng diễn biến sự cố, tổ chức lực lượng bảo vệ hiện trường, triển khai các biện pháp quan sát, cảnh báo không cho người, phương tiện di chuyển vào khu vực xảy ra sự cố.
Trong vòng 12 giờ, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn TP. Bến Cát và có căn cứ xác định cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố sự cố chất thải và chỉ đạo ứng phó sự cố theo quy định.
Bước 2. Vận hành cơ chế
Nhận được thông tin từ Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó.
Bước 3. Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy tại hiện trường, thành phần gồm:
- Chỉ huy trưởng: Đại diện Lãnh đạo tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo điều hành và tổ chức ứng phó.
- Phó Chỉ huy trưởng hiện trường: Do Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm, giúp Chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy, điều phối các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải.
- Các thành viên gồm: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự huyện, Công an huyện, Lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Xây dựng, Ủy ban nhân dân TP. Bến Cát, UBND phường Chánh Phú Hòa.
Bước 4. Tổ chức ứng phó sự cố
Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố chất thải, cụ thể như sau:
- Lực lượng quan sát, giám sát, tiếp nhận thông tin và cảnh báo, thông báo, báo động: Sau khi nhận được báo cáo của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND thành phố Bến Cát, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Xây dựng và Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE huy động lực lượng, phương tiện ứng phó sự cố đến hiện trường xảy ra sự cố để tham gia ứng phó. Các cơ quan, đơn vị nhận được ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức báo động đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức (kiêm nhiệm) thuộc cơ quan, đơn vị mình, huy động lực lượng, phương tiện đến hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố.
- Lực lượng sơ tán phương tiện và người dân ra khỏi khu vực sự cố: Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng, phương tiện tại chỗ, gồm: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE phối hợp với các lực lượng thuộc UBND TP. Bến Cát, UBND phường Chánh Phú Hòa, người dân tại địa bàn nhanh chóng sơ tán nhân dân (nếu có) ra khỏi khu vực xảy ra sự cố. Dựa trên hướng gió, loại chất thải cháy và tình hình thực tế, xác định vùng an toàn (theo mô hình phát tán lan truyền), lập vùng cách ly bán kính tối thiểu 500 - 1.000m quanh khu vực cháy, đặc biệt là hướng gió để sơ tán người dân ra khỏi khu vực có khả năng bị ảnh hưởng bởi khói độc. Tăng khoảng cách cách ly nếu phát hiện mức độ khí độc hoặc lửa lan rộng. Đặt biển báo cấm vào vùng nguy hiểm, cảnh báo người dân không vào khu vực này.
- Tổ chức ứng phó:
Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo các lực lượng tổ chức đồng thời thực hiện công tác ứng phó sự cố chất thải, các lực lượng tham gia được tổ chức tiến hành các nội dung như sau:
+ Dập lửa: Sử dụng bình chữa cháy, vòi phun nước và các thiết bị chữa cháy sẵn có để kiểm soát đám cháy. Tiếp tục duy trì các hoạt động chữa cháy đang triển khai tại cơ sở của các lực lượng đang tham gia tại hiện trường
+ Kiểm soát khí độc từ quá trình cháy: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng tham gia ứng phó sử dụng phương tiện kết hợp với nhân lực tổ chức khoanh vùng đám cháy, triển khai các vòi phun nước dạng sương, mưa để ngăn chặn, khống chế, khoanh vùng, hấp thụ nguồn khí thải không để lan rộng, phát tán ảnh hưởng đến môi trường. Sử dụng thiết bị đo gió để theo dõi hướng gió và tốc độ gió trong thời gian thực hiện các biện pháp ứng phó. Dựa vào đó, điều chỉnh các biện pháp ứng phó để giảm thiểu rủi ro từ khói độc. Trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng thiết bị hấp phụ than hoạt tính hoặc các hệ thống lọc khói di động để giảm thiểu khí độc. Phun hóa chất trung hòa khí độc (như dung dịch kiềm để trung hòa SO2 hoặc NO2) ở nguồn phát thải. Triển khai thiết bị đo lường nhanh tại hiện trường để theo dõi nồng độ khí độc và bụi mịn. Cập nhật thông tin liên tục cho các đơn vị ứng phó và người dân trong khu vực.
+ Thu gom chất thải: Xây dựng tạm thời các hàng rào đất, bao cát, hoặc bạt nhựa quanh khu vực cháy để ngăn nước chữa cháy chảy lan. Đặt các phao chắn ngăn nước tại các cống rãnh dẫn ra môi trường bên ngoài. Lắp đặt bơm hút nước tạm thời để dẫn nước chữa cháy vào các bồn chứa chuyên dụng hoặc hồ sự cố gần nhất. Nếu có thể, sử dụng xe bồn để chuyển nước chữa cháy đi xử lý ngay lập tức. Thu gom và phân tích nước chữa cháy để xác định mức độ ô nhiễm (dầu, hóa chất, kim loại nặng, v.v.) để có biện pháp xử lý nước chữa cháy cho phù hợp. Lực lượng tham gia ứng phó của tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng, chủ cơ sở gây ra sự cố, phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý chất thải sau sự cố hoặc thuê đơn vị có năng lực xử lý theo quy định, bảo đảm sức khỏe, đời sống, an toàn vệ sinh cho cộng đồng và môi trường. (Sở Tài nguyên và Môi trường dẫn việc thu gom chất thải, nước thải và quy định nơi tập kết để xử lý). Tiến hành quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường không khí khu vực xảy ra sự cố.
- Lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn khu vực sự cố: Nhận được chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo lực lượng phương tiện tại chỗ của Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE phối hợp với lực lượng Ban Chỉ huy Quân sự TP. Bến Cát, Công an TP. Bến Cát, UBND phường Chánh Phú Hòa tổ chức tuần tra, bảo vệ an ninh, an toàn tại hiện trường xảy ra sự cố, không cho người dân và phương tiện ra vào khu vực hiện trường.
- Lực lượng bảo đảm hậu cần, y tế:
+ Bảo đảm hậu cần: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND TP. Bến Cát, Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện trong quá trình tham gia ứng phó.
+ Bảo đảm y tế: Chỉ huy trưởng Sở chỉ huy tại hiện trường chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa TP. Bến Cát, lực lượng y tế của các đơn vị tham gia ứng phó thiết lập Bệnh viện dã chiến tại Trung tâm UBND TP. Bến Cát (nếu cần); cử cán bộ, y bác sỹ, nhân viên cùng trang, thiết bị, vật tư y tế, cơ số thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ, nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường, kịp thời, hiệu quả.
- Khi nguyên nhân, nguồn thải gây ra sự cố chất thải được cô lập, kiểm soát, xử lý an toàn và không còn khả năng gây ra sự cố tiếp theo thì giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố kết thúc và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố.
Bước 5. Khắc phục hậu quả sau sự cố
- Điều tra nguyên nhân và báo cáo: Cơ quan công an thực hiện điều tra nguyên xảy ra sự cố, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, tính toán chi phí thiệt hại, các ảnh hưởng, tác động đến môi trường (nếu có),...báo cáo cho UBND tỉnh.
- Khắc phục hậu quả: Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố chất thải.
+ Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có).
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cùng Công an tỉnh và Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương - Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE thẩm định, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Theo dõi môi trường sau sự cố: Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng lực lượng chức năng địa phương thực hiện quan trắc, đánh giá chất lượng nguồn thải sau sự cố.
- Kết thúc quá trình khắc phục sự cố:
+ Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường;
+ Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
IV. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
- Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các huyện triển khai có hiệu thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh; rà soát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, gửi báo cáo về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để được sự chỉ đạo.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở ngành, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn tại Phụ lục I Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ xây dựng, tham mưu hoặc phối hợp cơ quan chủ trì trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải tỉnh theo chu kỳ 05 năm và cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hàng năm khi có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến sự thay đổi về nội dung, làm tăng quy mô, vượt quá khả năng ứng phó so với phương án trong kế hoạch.
- Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan có chức năng và các huyện thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải của tỉnh.
- Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, Công an tỉnh, công an huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường (theo chức năng nhiệm vụ của quy định pháp luật hiện hành) và các sở, ban, ngành, đơn vị và các huyện thành phố, phường xã chuẩn bị lực lượng, phương tiện, tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải (cho phép việc lồng ghép xây dựng kế hoạch, tập huấn, diễn tập ứng phó sự cố chất thải trong các kế hoạch khác của cơ quan, đơn vị). Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia theo Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố chất thải khi có yêu cầu.
- UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải cấp huyện theo hướng dẫn tại Phụ lục I Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ xây dựng, ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải tỉnh theo chu kỳ 05 năm và cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hàng năm khi có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến sự thay đổi về nội dung, làm tăng quy mô, vượt quá khả năng ứng phó so với phương án trong kế hoạch.
- Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch ứng phó sự cố chất thải. Nội dung ứng phó sự cố chất thải cấp cơ sở được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải có thể được lồng ghép vào kế hoạch ứng phó sự cố khác; trường hợp kế hoạch ứng phó sự cố chất thải được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng với kế hoạch ứng phó sự cố khác theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường thì phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
- Duy trì nghiêm chế độ trực 24/24 giờ, kịp thời ứng phó các tình huống sự cố chất thải xảy ra.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia hoạt động ứng phó sự cố chất thải theo sự điều động của cơ quan có thẩm quyền.
a) Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh (Nếu quy định mới ban hành đơn vị thay Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh thì cơ quan này sẽ chủ trì trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này)
- Chủ trì giúp UBND tỉnh chỉ huy, điều hành, phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai kịp thời, hiệu quả cho các hoạt động ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo xây dựng, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố chất thải cấp huyện; kiểm tra và đôn đốc việc chuẩn bị và sẵn sàng tổ chức ứng phó sự cố; tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố chất thải cấp huyện.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh là đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố chất thải xảy ra trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chế độ trực 24/24 giờ, thiết lập và duy trì liên lạc với cơ sở gây ra sự cố, các lực lượng hiện trường để nắm chắc tình hình các sự cố. Báo cáo Trưởng ban Chỉ huy và thông tin đến các cơ quan, đơn vị liên quan tỉnh để chủ động triển khai lực lượng, trang thiết bị sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố chất thải để chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó khi có sự cố chất thải xảy ra
- Tổ chức vận hành cơ chế họp Ban Chỉ huy để quyết định về phương án ứng phó, xử lý khắc phục hậu quả cho các tình huống sự cố chất thải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế khu vực xảy ra sự cố.
- Trực tiếp chủ trì chỉ đạo các Sở ngành, đơn vị, cơ sở tổ chức ứng phó các sự cố chất thải xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ tình hình diễn biến của sự cố chất thải, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ khẩn cấp nguồn lực cần thiết của Trung tâm ứng phó sự cố chất thải khu vực, các bộ, ngành tham gia ứng phó.
- Trường hợp sự cố chất thải xảy ra trên địa bàn của tỉnh có nguy cơ hoặc lan sang địa bàn của tỉnh khác, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh báo cáo UBND tỉnh kịp thời, chủ động thông báo cho UBND các tỉnh bị ảnh hưởng để phối hợp ứng phó. Đồng thời, thông báo cho người dân trong vùng, khu vực bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh hưởng về sự cố chất thải để chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh và các chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
- Tham gia tổ chức các hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố chất thải cấp quốc gia.
- Hàng năm sơ, tổng kết đánh giá về công tác ứng phó sự cố chất thải, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động ứng phó sự cố chất thải về UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Báo cáo đột xuất cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cấp tỉnh xây dựng, tổ chức lực lượng ứng phó sự cố chất thải; đề xuất UBND tỉnh đầu tư mua sắm trang thiết bị, vật tư chuyên dụng để nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng kiêm nhiệm thuộc quyền.
- Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ứng phó với sự cố chất thải.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện nâng cao trình độ tổ chức, chỉ huy điều hành cho lực lượng thuộc quyền về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải; đồng thời chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ có lồng ghép nội dung ứng phó sự cố chất thải để nâng cao năng lực công tác chỉ đạo, chỉ huy cho các cấp, các ngành.
- Sẵn sàng điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tham gia khắc phục sự cố chất thải; tham mưu đề nghị Quân khu, các đơn vị Quân đội đóng quân trên địa bàn hỗ trợ lực lượng, phương tiện (nếu thấy cần thiết) và làm tốt công tác hiệp đồng với các đơn vị Quân đội khi tham gia ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh.
c) Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường và cơ quan công an các cấp tham gia ứng phó sự cố chất thải theo yêu cầu của cơ quan, cấp có thẩm quyền;
- Chỉ đạo và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố chất thải; điều tra làm rõ nguyên nhân gây ra sự cố chất thải theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tham mưu về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ cứu nạn trong tổ chức ứng phó sự cố, khắc phục hậu quả sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì chế độ trực 24/24 giờ, nắm chắc tình hình về công tác phòng cháy chữa cháy và sự cố trên địa bàn tỉnh..
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cùng cấp tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải tại địa phương; xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch ứng phó sự cố chất thải theo quy định; hướng dẫn thực hiện hoạt động chuẩn bị, tổ chức ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cùng cấp tổ chức ứng phó sự cố chất thải, cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải trên địa bàn.
- Tham mưu UBND tỉnh về ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh công khai thông tin về các nguồn có nguy có xảy ra sự cố chất thải theo quy định pháp luật.
- Tham gia tổ chức ứng phó sự cố chất thải cấp tỉnh theo phân công của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện phục hồi môi trường sau sự cố chất thải cấp tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm, suy thoái đối với môi trường đất, nước, không khí khu vực xảy ra sự cố và các khu vực bị ảnh hưởng làm cơ sở xác định thiệt hại đối với môi trường.
đ) Sở Công Thương.
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch Phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh; phối hợp các đơn vị chức năng có liên quan tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp các quy định về an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp.
- Tham gia thành viên lực lượng giám sát trường hợp sự cố chất thải liên quan đến hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp.
e) Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với với địa phương, đơn vị quản lý tuyến đường cắm biển cảnh báo cho các phương tiện, đơn vị vận tải được biết để lựa chọn phương thức di chuyển phù hợp khi di chuyển qua khu vực sự cố và thực hiện các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện do đơn vị mình quản lý tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố chất thải đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố khi có yêu cầu của tỉnh.
- Triển khai các phương án về sử dụng hạ tầng giao thông, các trang thiết bị, phương tiện, vật tư vận tải trong phạm vi phụ trách tham gia ứng phó sự cố chất thải theo chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT-TKCN.
g) Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì thông báo tìm kiếm các tổ chức có chức năng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải phóng xạ theo đặt hàng của các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh.
- Có trách nhiệm tham gia phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải cấp tỉnh theo sự phân công của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN.
h) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý nhanh chóng triển khai các phương án phòng ngừa, ứng phó phù hợp và thông báo kịp thời cho các tổ chức, các hộ sản xuất nông nghiệp trong khu vực bị ảnh hưởng để có phương án phòng ngừa, ứng phó chất thải và khắc phục sự cố, hạn chế thấp nhất thiệt hại do sự cố gây ra.
- Phối hợp rà soát, chỉ đạo các cơ sở chăn nuôi trong các khu vực quản lý thực hiện đúng các quy định về phòng ngừa và ứng phó sự cố chất thải.
i) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách cho các nhiệm vụ: Cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải của tỉnh; bảo đảm kinh phí mua sắm trang thiết bị, kinh phí cho diễn tập ứng phó sự cố chất thải cấp tỉnh và kinh phí hoạt động thường xuyên cho Ban chỉ huy các cấp, đơn vị liên quan đến hoạt động ứng phó sự cố chất thải và các nhiệm vụ thường xuyên khác.
- Hướng dẫn các Sở, ngành và đơn vị thanh quyết toán kinh phí bồi thường thiệt hại sau ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố chất thải theo đúng quy định.
k) Sở Y tế
- Tăng cường công tác kiểm tra việc phân loại, thu gom, lưu giữ và quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
- Chỉ đạo, tăng cường công tác phòng ngừa ứng phó sự cố chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế. Hướng dẫn các nguy cơ lây nhiễm đối với chất thải y tế và xây dựng các biện pháp phòng ngừa tương ứng.
- Tham gia lực lượng giám sát trường hợp sự cố liên quan đến chất thải y tế.
- Phối hợp Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tham gia tổ chức hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải cấp Quốc gia liên quan đến chất thải y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư y tế sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển và điều trị các nạn nhân từ sự cố chất thải, bảo đảm kịp thời, an toàn sức khỏe cho nhân dân theo quy định.
- Cử cán bộ, nhân viên chuyên môn y tế tham gia trực tại hiện trường nơi xảy ra sự cố chất thải để sơ cấp cứu kịp thời cho các nạn nhân tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố. Tham gia lực lượng giám sát, tập huấn, diễn tập nâng cao trình độ năng lực trong công tác ứng phó sự cố chất thải.
- Tham gia ứng phó sự cố chất thải cấp quốc gia theo sự phân công của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN.
- Tổ chức đánh giá phạm vi, mức độ tác động của sự cố chất thải cấp tỉnh đến sức khỏe con người.
l) Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Bình Dương cập nhật chính xác, kịp thời các thông tin khi có sự cố xảy ra và định hướng dư luận cho người dân.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong quá trình ứng phó, khắc phục sự cố. Bảo đảm thông tin, liên lạc thông suốt để phục vụ cho công tác ứng phó sự cố chất thải.
- Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn dân về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải.
m) Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ động phối hợp các sở, ngành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo nội dung của Kế hoạch này.
- Có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các khu công nghiệp thực hiện đúng các quy định về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, hướng dẫn kỹ thuật phục hồi môi trường sau sự cố chất thải theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản liên quan; quản lý hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
- Theo dõi, đôn đốc, yêu cầu các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, các doanh nghiệp xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo về ứng phó sự cố chất thải cho các doanh nghiệp; có trách nhiệm phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan trong ứng phó sự cố xảy ra.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thực, phổ biến kiến thức về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải cho các doanh nghiệp trong KCN,...
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra, đề xuất xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải, bảo vệ môi trường trong KCN.
n) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải tại địa phương; chỉ đạo các đơn vị tại địa phương triển khai thực hiện, tổ chức diễn tập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố chất thải;
- Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố chất thải, bảo đảm nguồn nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn;
- Chỉ đạo, tổ chức và huy động các lực lượng có liên quan ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn.
- Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố chất thải, đảm bảo nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn.
o) Các cơ sở
- Cơ sở có trách nhiệm xây dựng ban hành và công khai kế hoạch ứng phó sự cố chất thải; gửi Kế hoạch tới Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố chất thải; tổ chức ứng phó sự cố chất thải tại cơ sở và tham gia ứng phó sự cố chất thải theo sự chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền.
- Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải có công trình, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố chất thải theo quy định của pháp luật hoặc phối hợp với đơn vị có năng lực trong thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải; xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố chất thải.
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
- Chủ động đầu tư mua sắm đầy đủ trang thiết bị và vật tư phù hợp với quy mô của cơ sở và chuẩn bị lực lượng phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải tại cơ sở; thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu tối đa nguy cơ xảy ra sự cố.
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp gây ra sự cố chất thải. Các cơ quan, đơn vị và các cơ sở có hoạt động liên quan chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về việc để xảy ra sự cố chất thải gây thiệt hại về kinh tế và làm ảnh hưởng đến môi trường.
- Khi sự cố chất thải vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, chủ cơ sở phải báo cáo kịp thời về một trong các đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố chất thải để cơ quan chức năng điều động lực lượng, phương tiện và trang thiết bị đến hỗ trợ ứng phó. Chủ cơ sở phải thiết lập và duy trì liên lạc, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình sự cố cho các cơ quan chức năng.
- Cơ sở gây ra sự cố phải chịu trách nhiệm chi trả cho các lực lượng tham gia ứng phó và bồi thường mọi thiệt hại về kinh tế và môi trường theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm cử người hoặc tổ chức các khóa tập huấn, huấn luyện, diễn tập theo quy định để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, nhân viên của cơ sở trong công tác phòng ngừa và ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra.
- Định kỳ hàng năm tổ chức diễn tập ứng phó sự cố chất thải để nâng cao hiệu lực, hiệu quả ứng phó sự cố xảy ra.
- Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm cung cấp nội dung Kế hoạch cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương trong trường hợp dự án, cơ sở nằm trong khu công nghiệp.
p) Cộng đồng dân cư
- Cộng đồng dân cư có khả năng bị ảnh hưởng từ sự cố chất thải phải được thông báo về các nguy cơ sự cố và các biện pháp ứng phó sự cố chất thải do cơ sở thực hiện; được biết và giám sát các hoạt động ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường do cơ sở hoặc cơ quan nhà nước thực hiện.
- Đại diện cộng đồng dân cư, hộ gia đình có khả năng bị ảnh hưởng phải được tham gia các hoạt động diễn tập ứng phó sự cố chất thải của cơ sở và cơ quan nhà nước. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm thông tin cho cộng đồng và làm đầu mối thông tin liên lạc trong quá trình chuẩn bị, thực hiện ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố. Trường hợp cần thiết, đại diện cộng đồng dân cư có quyền yêu cầu cơ sở, cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp, giải trình các thông tin về sự cố chất thải, ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường.
1. Thông tin liên lạc
a) Bảo đảm thông tin cho chỉ huy, chỉ đạo.
Hiện tại, tất các phương tiện thông tin liên lạc (hệ thống thông tin vô tuyến điện, hữu tuyến điện, mạng thông tin vệ tinh VSAT truyền hình trực tiếp và mạng thông tin di động) đều đã được phủ sóng rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Khi sự cố chất thải xảy ra tại các đơn vị từ cấp địa phương đến cấp tỉnh, hệ thống thông tin liên lạc cho Ban Chỉ huy phải được đảm bảo giữ vững và thông suốt trong quá trình ứng cứu.
b) Bảo đảm thông tin liên lạc cho lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố, phục hồi môi trường sau sự cố.
Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các đơn vị liên quan sử dụng hệ thống thông tin hiện hành, kết hợp với phương tiện thông tin đại chúng như Truyền thanh, truyền hình, hệ thống thông báo, báo động để nắm và truyền tin kịp thời đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy, điều hành ứng phó sự cố.
2. Bảo đảm trang thiết bị ứng phó sự cố chất thải
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì xây dựng phương án, kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố chất thải, phục hồi môi trường sau sự cố.
Khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tăng cường nguồn lực, cấp bổ sung trang thiết bị, vật tư để tham gia ứng phó có hiệu quả.
Việc huy động, trưng dụng phương tiện, trang thiết bị, vật tư ứng phó sự cố chất thải của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trang bị máy bộ đàm cho đơn vị tìm kiếm cứu nạn, tiếp cận hiện trường đầu tiên và người chỉ huy hiện trường để đảm bảo thông tin liên lạc.
3. Bảo đảm vật chất cho các đơn vị tham gia ứng phó, khắc phục sự cố; phục hồi môi trường sau sự cố
UBND địa phương nơi xảy ra sự cố phối hợp với các Sở, ban, ngành bảo đảm hậu cần cho các lực lượng tham gia ứng phó và nhân dân trong khu vực xảy ra sự cố; các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tự bảo đảm phương tiện cơ động cho lực lượng của mình.
Các Sở, ngành căn cứ nhiệm vụ được phân công, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí dự toán kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện kế hoạch này theo quy định.
4. Tổ chức y tế, thu dung cấp cứu người bị nạn
Sở Y tế chủ trì, chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thiết lập Bệnh viện dã chiến (nếu cần); cử cán bộ, y bác sĩ, nhân viên cùng trang thiết bị, vật tư, thuốc để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và nhân viên làm công tác ứng cứu tại hiện trường; vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
1. Sở chỉ huy thường xuyên (cơ bản)
- Địa điểm: Trụ sở UBND tỉnh Bình Dương, Tầng 16, tháp A, Tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, đường Lê Lợi, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Thành phần: Lãnh đạo UBND tỉnh; Lãnh đạo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Lãnh đạo UBND huyện, thành phố.
- Nhiệm vụ.
+ Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố chất thải kịp thời, hiệu quả.
+ Đánh giá, nhận định tình hình, khả năng diễn biến sự cố xảy ra, đề ra phương án, biện pháp ứng phó, điều động bổ sung nguồn lực nếu cần thiết. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; các Bộ, ngành để theo dõi, tổng hợp.
+ Theo dõi, tổ chức việc ứng phó, khắc phục sự cố tại hiện trường theo phương án đã được xác định.
+ Bổ sung lực lượng, phương tiện cho lực lượng tham gia ứng phó khi cần.
2. Sở chỉ huy tại hiện trường
- Địa điểm: Tại hiện trường nơi xảy ra sự cố.
- Thành phần: Lãnh đạo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; đại diện các sở ban ngành; lãnh đạo UBND huyện, thành phố, UBND cấp xã nơi xảy ra sự cố.
- Nhiệm vụ:
+ Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức, cá nhân để huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư nhanh chóng có mặt tại hiện trường để tham gia ứng phó, khắc phục sự cố.
+ Chỉ huy, chỉ đạo các lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải có hiệu quả, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia ứng phó.
+ Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức khắc phục hậu quả và xử lý ô nhiễm môi trường sau sự cố theo quy định.
+ Thường xuyên báo cáo kết quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hoặc sự cố phát sinh về Sở chỉ huy.
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI, TÌM KIẾM
CỨU NẠN DỰ KIẾN
(Kèm theo Kế hoạch số: 7603/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh
Bình Dương)
Đơn vị/ cơ sở |
Địa điểm |
Danh mục trang thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Mô tả |
Đánh giá tình trạng |
Sở, ban, ngành |
||||||
Công an tỉnh Bình Dương - Phòng Cảnh Sát PCCC&CNCH |
Phòng PC07 |
Xe chữa cháy |
Xe |
3 |
Xe chữa cháy MAN hóa chất công nghệ CAFS |
Hoạt động bình thường |
Xe chữa cháy |
Xe |
8 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
||
CATP. Thủ Dầu Một |
Xe chữa cháy |
Xe |
4 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
|
CATP. Dĩ An |
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
Xe chữa cháy MAN hóa chất công nghệ CAFS |
Hoạt động bình thường |
|
Xe chữa cháy |
Xe |
4 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
||
CATP. Thuận An |
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
Xe chữa cháy MAN hóa chất công nghệ CAFS |
Hoạt động bình thường |
|
Xe chữa cháy |
Xe |
5 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
||
CATP. Tân Uyên |
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
Xe chữa cháy MAN hóa chất công nghệ CAFS |
Hoạt động bình thường |
|
Xe chữa cháy |
Xe |
4 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
||
CATP. Bến Cát |
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
Xe chữa cháy MAN hóa chất công nghệ CAFS |
Hoạt động bình thường |
|
Xe chữa cháy |
Xe |
4 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
||
CAH. Bắc Tân Uyên |
Xe chữa cháy |
Xe |
3 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
|
CAH. Bàu Bàng |
Xe chữa cháy |
Xe |
3 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
|
CAH. Dầu Tiếng |
Xe chữa cháy |
Xe |
5 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
|
CAH. Phú Giáo |
Xe chữa cháy |
Xe |
2 |
Xe chữa cháy trang bị hệ thống cao áp |
Hoạt động bình thường |
|
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bắc Tân Uyên |
|
PTVC |
Xe |
11 |
Xe ô tô dưới 16 chỗ; xe ô tô vận tải |
Mới đưa vào sử dụng |
Xuồng |
Cái |
1 |
Xuồng ST 4500 |
Mới đưa vào sử dụng |
||
Ca nô |
Cái |
3 |
Ca nô các loại |
Mới đưa vào sử dụng |
||
Áo phao |
Cái |
1538 |
Áo phao cứu sinh |
Mới và đã sử dụng |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái/bộ |
2 |
Thiết bị khoan, cắt, phá kim loại |
Mới đưa vào sử dụng |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Bộ/cái |
19 |
Cưa máy |
Mới và mới đưa vào sử dụng |
||
|
|
Đèn chiếu sáng các loại |
Cái |
180 |
|
Đã sử dụng |
Máy bơm nước |
Cái |
6 |
|
Đã sử dụng |
||
Trang thiết bị khác |
Cái |
459 |
Xẻng, cuốc, dao rựa, cưa tay |
Đã sử dụng |
||
Thiết bị y tế |
Cái |
52 |
Nhà bạt, cáng cứu thương, dụng cụ băng bó, khẩu trang |
Mới đưa vào sử dụng |
||
Xe chữa cháy |
Xe |
4 |
|
Mới đưa vào sử dụng |
||
Trung đoàn Bộ binh 6/Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Dương |
Ấp Cầu Sắt, xã Lai Hưng, Bàu Bàng |
PTVC |
Xe |
1 |
Xe ô tô tải 990kg |
sử dụng tốt |
PTVC |
Xe |
1 |
Xe ô tô tải 3,5 tấn |
sử dụng tốt |
||
Cuốc |
Cái |
40 |
|
sử dụng tốt |
||
Xẻng |
Cái |
40 |
|
sử dụng tốt |
||
Thành phố Thủ Dầu Một |
||||||
Bệnh viện Đa khoa Phương Chi |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
42 |
Bình chữa cháy xách tay 08kg |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
42 |
Bình chữa cháy CO2 xách tay 05kg |
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
2 |
Hệ thống báo cháy tự động - trung tâm báo cháy |
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
1 |
Hệ thống chữa cháy tự động gồm 830 đầu phun |
Tốt |
||
Họng nước chữa cháy |
Họng |
42 |
Họng nước chữa cháy vách tường |
Tốt |
||
Trụ nước |
Trụ |
5 |
Trụ nước chữa cháy |
Tốt |
||
Máy bơm nước |
Cái |
1 |
Bơm điện chữa cháy |
Tốt |
||
Máy bơm nước |
Cái |
1 |
Bơm diezel Q-144m3/h, H=144m |
Tốt |
||
Máy bơm nước |
Cái |
1 |
Máy bơm bù Q=170l/p, H=123m |
Tốt |
||
Chuông, nút ấn báo cháy |
Bộ |
54 |
|
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng các loại |
Hệ thống |
1 |
Đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn |
Tốt |
||
Hệ thống thống gió, hút khói |
Hệ thống |
1 |
|
Tốt |
||
Hệ thống bảo vệ chống sét |
Hệ thống |
2 |
|
Tốt |
||
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Đại Đăng |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
|
Tốt |
Cuộn vòi chữa cháy |
Cuộn |
10 |
|
Tốt |
||
Trụ nước |
Trụ |
33 |
|
Tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Bộ/cái |
4 |
Bộ dụng cụ phá dỡ |
Tốt |
||
Thang chữa cháy |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Bộ/cái |
1 |
Xà beng, Câu liêm, Cưa cắt cành, xẻng |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ/cái |
1 |
Cáng cứu thương |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
20 |
|
Tốt |
||
Nhà máy Xử lý Nước thải Thủ Dầu Một |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
16 |
Bình bột chữa cháy |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
16 |
Bình khí CO2 chữa cháy |
|
||
Chất tạo bọt chữa cháy Foam |
Lít |
3 |
|
|
||
Trụ nước |
Trụ |
5 |
|
|
||
Thùng cát |
Thùng |
3 |
|
|
||
Xe chữa cháy |
Xe |
2 |
Xe bồn chữa cháy |
|
||
Công ty Cổ phần Đại Nam - KCN Sóng Thần 3 |
|
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
Hoạt động tốt |
|
PTVC |
Xe |
1 |
Hoạt động tốt |
|
||
Trụ nước |
Trụ |
37 |
Hoạt động tốt |
|
||
Bình chữa cháy |
Bình |
20 |
Hoạt động tốt |
|
||
Khóa mở nước |
Cái |
2 |
Hoạt động tốt |
|
||
Máy bơm |
Cái |
1 |
Hoạt động tốt |
|
||
Công ty TNHH Phát triển Khu Công nghiệp Kim Huy |
|
Xe PCCC |
Chiếc |
2 |
Chữa cháy, bơm và hút nước |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
8 |
Chữa cháy |
Tốt |
||
Xà ben |
Cây |
2 |
Sử dụng khi nâng hạ hố ga |
Tốt |
||
Xẻng |
Cây |
5 |
Xúc cát |
Tốt |
||
Bao |
Cái |
50 |
Chứa cát và bùn |
Tốt |
||
Cát |
m3 |
3 |
Chữa cháy, thu gom sự cố tràn dầu, hóa chất |
Tốt |
||
Công ty Cổ phần Thương mại - Sản xuất |
|
Hồ ứng phó sự cố |
Cái |
2 |
01 hồ 4.000m3, 01 hồ 280m3 |
Hoạt động bình thường |
Xây dựng Hưng Thịnh - KCN Đồng An 2 |
|
Bơm nước thải |
Cái |
4 |
02 cái bơm chìm 70m3/h cột áp 7mH2O 02 cái bơm chìm 130m3/h cột áp 12,5H2O |
Hoạt động bình thường |
Bơm nước định lượng dự phòng |
Cái |
2 |
425L/h |
Hoạt động bình thường, lưu kho |
||
Bơm bùn dự phòng |
Cái |
1 |
42m3/h |
Hoạt động bình thường, lưu kho |
||
Motor khuấy |
Cái |
1 |
2,3kW |
Lưu kho |
||
Ổ cắm điện |
Cái |
2 |
|
Lưu kho |
||
Xẻng |
Cái |
3 |
|
Lưu kho |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
5 |
Bao tay chống hóa chất |
Lưu kho |
||
Thành phố Thuận An |
||||||
Ban Chỉ huy Quân sự thành phố Thuận An |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
15 |
Mặt nạ phòng hóa (Cấp thang 04/2024) |
Sử dụng tốt |
Công ty Cổ phần Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Becamex |
|
Máy bơm nước |
Cái |
5 |
Máy bơm nước thải dự phòng thay thế cho các bơm nước thải khi cần sửa chữa |
Tốt |
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
12 |
|
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
3 |
Báo cháy tự động trong các tòa nhà |
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
1 |
Tự động, đầu Sprinkler chữa cháy tự động |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Cái |
600 |
Bao gồm bình bột và bình CO2 |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
50 |
Mặt nạ phòng độc, găng tay, kính, ủng cao su |
Tốt |
||
Công ty TNHH New Toyo Pulppy (Việt Nam) |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
122 |
Bình chữa cháy CO2 |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
139 |
Bình chữa cháy bột |
Tốt |
||
Lăng chữa cháy |
Lăng AB |
120 |
Văn phòng - nhà xưởng - kho hàng - phòng bảo vệ - kho chất thải |
Tốt |
||
Vòi chữa cháy |
Vòi |
130 |
Văn phòng - nhà xưởng - kho hàng - phòng bảo vệ - kho chất thải |
Tốt |
||
Thùng chứa cát |
Thùng |
5 |
Kho hóa chất - kho chất thải |
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
5 |
Kho hóa chất - kho chất thải |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ |
3 |
Bộ chống tràn đổ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
5 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Đôi |
3 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Đôi |
3 |
Ủng cao su |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Túi |
3 |
Tủ thuốc cấp cứu |
Tốt |
||
Hệ thống chống sét đánh thẳng |
Hệ thống |
1 |
Văn phòng - nhà xưởng - kho hàng - phòng bảo vệ - kho chất thải |
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy tự động |
Hệ thống |
1 |
Nhà xưởng giấy cuộn và giấy vụn |
Tốt |
||
Vòi rửa mắt/tắm khẩn cấp |
Vòi |
2 |
Nhà xưởng |
Tốt |
||
Công ty TNHH Showa Gloves VN |
|
Máy bơm điện |
Cái |
3 |
|
Tốt |
Máy bơm dầu |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Máy bơm dù |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
1 |
Bình chữa cháy MFZ-8 |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
144 |
Bình chữa cháy CO2 |
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
1 |
Tự động |
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
1 |
Tự động |
Tốt |
||
Công ty TNHH Frieslandcampina Việt Nam |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
200 |
MT35, MFZ8, CO2 |
Tốt |
Họng chữa cháy Vòi, Lăng |
Cái |
41 |
Theo tiêu chuẩn luật PCCC |
Tốt |
||
Bao cát/ thùng chứa cát/ xẻng |
Bộ |
10 |
Cát khô |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Mặt nạ phòng độc EN136:1998 Class 2 AS/NZS 1716:2012 |
Tốt |
||
Bộ cứu hộ SCBA |
Bộ |
2 |
488cm Áp suất bình (Max): 14,7 (150kgf/cm2) Lực thử nghiệm áp suất bình (Max): 24,5 (250kgf/cm2) |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Găng tay, Ủng, Tạp dề Cao su, chống hóa chất |
Tốt |
||
Thiết bị ứng phó đổ tràn |
Bộ |
16 |
Ngăn hóa chất tràn |
Tốt |
||
Bơm chìm, bơm hút |
Cái |
2 |
Bơm nước ngược lại bể đầu vào |
Tốt |
||
Công ty TNHH May mặc Quốc tế Việt Hsing |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
85 |
|
Tốt |
Thiết bị rửa mắt khẩn cấp |
Cái |
10 |
|
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
2 |
Bộ dụng cụ sơ cấp cứu |
Tốt |
||
Chi nhánh Nước thải Thuận An Công ty CP - Tổng Công ty nước - Môi trường Bình Dương |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
15 |
Bình chữa cháy dạng CO2 |
Hoạt động tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
16 |
Bình chữa cháy dạng bột |
Hoạt động tốt |
||
Thùng cát |
Thùng |
6 |
|
Hoạt động tốt |
||
Xẻng |
Cái |
12 |
|
Hoạt động tốt |
||
Giẻ lau |
Kg |
20 |
|
Hoạt động tốt |
||
Vòi chữa cháy |
Cái |
2 |
|
Hoạt động tốt |
||
Trụ nước |
Trụ |
4 |
|
Hoạt động tốt |
||
Tủ PCCC |
Cái |
25 |
|
Hoạt động tốt |
||
Công ty Cổ phần Sứ Thiên Thanh |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
24 |
Bình chữa cháy khí CO2 5kg |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
10 |
Bình chữa cháy khí CO2 3kg |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
14 |
Bình chữa cháy dạng bột 8kg |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
3 |
Bình chữa cháy dạng bột 35kg |
Tốt |
||
Đèn báo thoát hiểm |
Cái |
22 |
|
Tốt |
||
Xẻng & cát |
Bộ |
3 |
|
Tốt |
||
Công ty TNHH Hài Mỹ |
|
Máy bơm chữa cháy |
Bộ |
3 |
Máy điện, máy dầu tại bể chữa cháy công ty |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
324 |
Bình chữa cháy khí CO2 |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
1099 |
Bình chữa cháy dạng bột |
Tốt |
||
Họng chữa cháy vách tường |
Họng |
259 |
Xung quanh nhà xưởng kho văn phòng |
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
2 |
Tự động, Trung tâm báo cháy đặt tại phòng bảo vệ |
Tốt |
||
Thùng Cát |
Thùng |
36 |
Kho, phòng keo, xưởng sản xuất |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
15 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Ủng |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
2 |
Quần áo bảo hộ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
15 |
Mắt kính |
Tốt |
||
Công ty TNHH Giày Thông Dụng |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
16 |
Ủng cao su |
Mới |
Xẻng |
Bộ/cái |
2 |
|
Mới |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
12 |
Găng tay cao su |
Mới |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
12 |
Kính bảo hộ |
Mới |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
12 |
Đồng phục bảo hộ |
Mới |
||
Máy bơm |
Cái |
2 |
|
Mới |
||
Ống dẫn nước |
Cái |
2 |
|
Mới |
||
Công ty TNHH Chyang Sheng Việt Nam |
|
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
15 |
Tại các xưởng, văn phòng, kho và nhà ở chuyên gia |
Tốt |
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
15 |
Tại các xưởng, văn phòng, kho và nhà ở chuyên gia |
Tốt |
||
Tủ báo cháy trung tâm |
Cái |
1 |
|
tốt |
||
Máy bơm chữa cháy |
Máy |
2 |
Máy chạy dầu Diesel |
Tốt |
||
Máy bơm chữa cháy |
Máy |
2 |
Máy chạy điện |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
653 |
Bình chữa cháy dạng bột |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
29 |
Bình chữa cháy CO2 |
Tốt |
||
Máy bù áp |
Máy |
2 |
Tại hồ nước PCCC |
Tốt |
||
Tủ và bộ lăn vòi |
Bộ |
66 |
Phân bố đều trong xưởng |
Tốt |
||
Đường ống dẫn nước |
m |
500 |
Xung quanh xưởng |
Tốt |
||
Công ty TNHH May mặc và Giặt tẩy Bến Nghé |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
104 |
Bình bột, CO2, Foam |
Hoạt động tốt |
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
1 |
Báo cháy đầu Beam |
Không tốt |
||
Thùng cát |
Thùng |
1 |
Chữa cháy trong kho hóa chất |
Tốt |
||
Xẻng + thiết bị thu gom |
Cái |
2 |
Dùng trong kho hóa chất |
Tốt |
||
Bơm hồi nước |
Cái |
2 |
Trong bể lắng xử lý nước thải |
Tốt |
||
Chi nhánh Công ty cổ Phần Acecook Việt Nam tại Bình Dương |
|
Bàn chải cáng dài |
Cái |
10 |
Đang sử dụng |
Tốt |
Chổi nhựa |
Cái |
10 |
Đang sử dụng |
Tốt |
||
Ky hốt rác |
Cái |
10 |
Đang sử dụng |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Ủng nhựa |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Khẩu trang hoạt tính |
Tốt |
||
Vòi nước sạch |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Xô nhựa |
Cái |
10 |
|
Tốt |
||
Công ty TNHH Minh Long I |
|
Máy bơm nước |
Máy |
2 |
Máy bơm chìm dự phòng; để thay thế khi gặp sự cố máy bơm của hệ thống XLNT bị hỏng |
Hoạt động tốt |
Máy đo khí cầm tay |
Cái |
1 |
Kiểm tra không khí xung quanh các khu vực có nguy cơ rò rỉ khí độc |
Hoạt động tốt |
||
Máy bơm nước |
Cái |
1 |
Bơm điện trạm chữa cháy cấp nước phục vụ cho hệ thống chữa cháy cơ sở |
Hoạt động tốt |
||
Máy bơm nước |
Cái |
1 |
Bơm diezel trạm chữa cháy cấp nước phục vụ cho hệ thống chữa cháy cơ sở |
Hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Mặt nạ khí độc |
Hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
2 |
Dây cứu nạn, phục vụ cứu nạn cứu hộ |
Hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Thiết bị bảo hộ cá nhân (quần) |
Hoạt động tốt |
||
Thang nâng |
Cái |
2 |
Phục vụ cứu nạn cứu hộ |
Hoạt động tốt |
||
Loa, micro |
Cái |
2 |
Phục vụ cứu nạn cứu hộ |
Hoạt động tốt |
||
Hệ thống tủ PCCC |
Bộ |
104 |
Lăng, vòi phục vụ cứu nạn cứu hộ |
Hoạt động tốt |
||
Công ty Liên Doanh TNHH Khu Công Nghiệp Việt Nam - Singapore |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
35 |
Ủng cao su |
Tốt |
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
35 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
35 |
Kính bảo hộ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
35 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
35 |
Áo chống hóa chất |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
35 |
Đồng phục bảo hộ |
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
10 |
|
Tốt |
||
Phao cao su |
Cái |
4 |
|
Tốt |
||
Máy bơm nước |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Ống dẫn nước |
Cuộn |
4 |
|
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Cái |
2 |
Tủ thuốc cấp cứu |
Tốt |
||
Công ty Cổ phần Thương mại - Sản xuất Xây dựng Hưng Thịnh - KCN Đồng An 1 |
|
Bơm chìm bể sự cố - Lắp đặt bể sự cố |
Cái |
2 |
Q=85 m3/h, C212:AD221H=15m |
Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ |
Bơm trục ngang di động chạy xăng - Lưu kho |
Cái |
2 |
Q=75m3/h, H=20m |
Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ |
||
Bơm hóa chất - Lưu kho |
Cái |
5 |
Công suất: 360 phút/lít |
Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ |
||
Bơm chìm hỗn hợp - Lưu kho |
Cái |
2 |
Q=85m3/h, H=15m Hãng sản xuất Shingmaywa - Nhật Bản |
Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ |
||
Motor khuấy hệ hóa lý - Lưu kho |
Bộ |
3 |
Hãng sản xuất: Việt Nam |
Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ |
||
Xe bồn |
Xe |
1 |
Bồn chứa 12m3 |
|
||
Xe cẩu |
Xe |
1 |
Xe 5 tấn |
|
||
Máy phát điện công nghiệp 3 pha |
Bộ |
2 |
Công suất: 30kW Xuất xứ: Châu Á |
Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ |
||
Công ty TNHH Dệt Sarah |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
99 |
|
Tốt |
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
20 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Thiết bị báo cháy |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Nội quy, điều lệnh |
Cái |
4 |
|
Tốt |
||
Họng nước |
Họng |
25 |
|
Tốt |
||
Trụ nước |
Trụ |
25 |
|
Tốt |
||
Vòi chữa cháy |
Cái |
25 |
|
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Bảng chỉ dẫn |
Cái |
4 |
|
Tốt |
||
Máy bơm |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Thành phố Dĩ An |
||||||
Công ty Cổ phần Đại Nam - Khu công nghiệp Sóng Thần 2 |
|
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
|
Hoạt động tốt |
Xe bồn tiếp nước |
Xe |
2 |
|
Hoạt động tốt |
||
Máy bơm chữa cháy |
Máy |
1 |
|
Hoạt động tốt |
||
Hệ thống trụ cấp nước chữa cháy |
Trụ |
43 |
|
Hoạt động tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
30 |
|
Hoạt động tốt |
||
Khóa mở trụ nước |
Cái |
2 |
|
Hoạt động tốt |
||
Nhà máy Xử lý Nước thải Dĩ An |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
13 |
Bình bột 8kg |
Đạt yêu cầu |
Bình chữa cháy |
Bình |
14 |
Bình khí CO2 3kg |
Đạt yêu cầu |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
7 |
Bình bột 4kg |
Đạt yêu cầu |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
3 |
Bình chữa cháy foam 1lít |
Đạt yêu cầu |
||
Trụ nước |
Trụ |
3 |
|
Đạt yêu cầu |
||
Vòi chữa cháy |
Cái |
5 |
Vòi chữa cháy 65 |
Đạt yêu cầu |
||
Lăng chữa cháy |
Cái |
5 |
Lăng chữa cháy 65 |
Đạt yêu cầu |
||
Ngàm |
Cái |
1 |
Ngàm 65 |
Đạt yêu cầu |
||
Kệ để bình chữa cháy |
Cái |
12 |
|
Đạt yêu cầu |
||
Tủ PCCC |
Cái |
3 |
|
Đạt yêu cầu |
||
Khóa mở trụ |
Cái |
1 |
|
Đạt yêu cầu |
||
Phuy cát |
Thùng |
1 |
|
Đạt yêu cầu |
||
Xẻng |
Cái |
1 |
|
Đạt yêu cầu |
||
PTVC |
Xe |
1 |
Ô tô Xitec |
Đạt yêu cầu |
||
Công ty TNHH Red Bull (Việt Nam) |
|
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
2 |
Bộ kít ứng phó sự cố tràn đổ hóa chất 120lít sử dụng khi ứng phó sự cố hóa chất |
90% |
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
2 |
Bộ kít ứng phó sự cố tràn đổ hóa chất 60lít sử dụng khi ứng phó sự cố hóa chất |
Mới 100% |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
9 |
Bao tay cao su |
Mới 100% |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
7 |
Kính bảo hộ hóa chất |
Mới 100% |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Khẩu trang y tế (hộp) |
Mới 100% |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
6 |
Mặt nạ phòng độc |
Mới 100% |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Quần áo bảo hộ chống hóa chất |
Mới 100% |
||
Vải hấp thụ |
Kg |
26 |
Vải hấp thụ ứng phó sự cố tràn đổ hóa chất |
Mới 100% |
||
Vòi tắm khẩn cấp và rửa mắt |
Bộ |
4 |
Trang bị tại khu vực có nguy cơ xảy ra tràn đổ hóa chất |
90% |
||
Thùng cát |
Thùng |
6 |
Thùng cát có xẻng trang bị khu vực có nguy cơ tràn đổ hóa chất |
Mới 100% |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
7 |
Đồ bảo hộ chữa cháy |
Mới 100% |
||
Thành phố Bến Cát |
||||||
Công ty Cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng Nutifood |
|
Vật liệu thấm hút |
Bao |
2 |
Giẻ lau để thấm hút, hấp thụ hóa chất lỏng tràn đổ, Tủ công cụ UPSC đặt gần khu vực chứa hóa chất và hệ thống XLNT |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
6 |
Mặt nạ phòng độc với bộ lọc chống hơi hóa chất. Tủ công cụ UPSC đặt gần khu vực chứa hóa chất và hệ thống XLNT |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
6 |
Kính chống hóa chất. Tủ công cụ UPSC đặt gần khu vực chứa hóa chất và hệ thống XLNT |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
6 |
Ủng cao su. Tủ công cụ UPSC đặt gần khu vực chứa hóa chất và hệ thống XLNT |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Thùng cát |
Thùng |
4 |
Thùng cát bao gồm xẻng để xử lý hấp thu hóa chất tràn đổ và dập lửa. Đặt trong kho hóa chất, gần bồn hóa chất và khu vực bồn hóa chất XLNT, nước cấp. |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
40 |
Bình chữa cháy ABC, bình chữa cháy bọt Foam |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Bộ vòi sen cấp cứu và vòi rửa mắt |
Bộ |
2 |
Vòi nước cấp cứu và vòi rửa mắt để làm loãng và rửa trôi hóa chất. Đặt trong kho hóa chất, gần bồn hóa chất và khu vực bồn hóa chất XLNT, nước cấp. |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
3 |
Tủ thuốc sơ cấp cứu |
|
||
Bộ đàm tần sóng ngắn |
Bộ |
4 |
Bố trí tại khu XLNT. Để liên lạc |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Hệ thống quan trắc chất lượng nước thải đầu ra tự động |
Bộ |
1 |
Bố trí tại khu XLNT. Để quan trắc nước thải đầu ra sau xử lý |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Máy phát điện dự phòng |
Cái |
5 |
Khu chứa máy phát điện, riêng hệ thống XLNT bố trí 2 máy phát điện dự phòng công suất mỗi máy 1,250KVA |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Thùng cát |
Bộ |
1 |
Đặt trong kho chứa chất thải |
Tốt sẵn sàng Sử dụng |
||
Bơm nước thải |
Cái |
2 |
Bơm nước thải dự phòng, để bơm nước thải khi cần đặt ở kho vật tư |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Đường ống dự phòng |
Ống |
20 |
Ống nhựa PVC Ø90 và Ø114. Để dẫn nước thải khi cần đặt ở kho vật tư |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Dây điện đôi Cadivi 2.5mm2 |
cuộn |
1 |
1 cuộn 100m |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
PTVC |
Xe |
1 |
Xe bồn (Huy động các cơ sở gần nhất) |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Túi vải dự phòng |
Bộ |
1 |
Đặt tại khu vực lò hơi |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Đất khô, cát khô |
Thùng |
2 |
Đặt tại khu vực lò hơi |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Thùng chứa |
Thùng |
1 |
1 bồn chứa 1m3 hoặc 5 phuy 150lít. Đặt tại kho chứa chất thải |
|
||
Bình chữa cháy |
Bình |
6 |
Bình bột ABC, Bình CO2, Bố trí tại kho chứa chất thải |
Tốt sẵn sàng sử dụng |
||
Công ty TNHH Xưởng giấy Chánh Dương |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Khẩu trang hoạt tính V65 (5 hộp) |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Bao tay cao su dài 300mm |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
3 |
Kính bảo hộ |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
2 |
Ủng |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
60 |
Mặt nạ phòng độc |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
31 |
Quần áo bảo hộ |
|
||
Chi nhánh Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Nhà máy sữa Việt Nam |
|
Hệ thống máy móc thiết bị dự phòng cho hệ thống xử lý nước thải |
Hệ thống |
1 |
Các máy móc hoạt động chính của HTXL nước thải như máy thổi khí, máy bơm nước thải... đều được trang bị 2 cái hoạt động bán liên tục (Máy này hoạt động thì máy kia nghỉ và ngược lại luân phiên nhau) |
Hoạt động tốt |
Máy phát điện dự phòng |
Máy |
5 |
Để duy trì hoạt động của HTXL nước thải tập trung cũng như các hoạt động cần thiết của Nhà máy |
Hoạt động tốt |
||
Dụng cụ thu gom |
Bộ |
1 |
Trang thiết bị dụng cụ thu gom chất thải như thùng chứa cát, xẻng, chổi. Để thu gom khi có sự cố tràn đổ ra nhà kho |
Hoạt động tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
1 |
Hệ thống chữa cháy, báo cháy tự động và một số bình chữa cháy bằng tay |
Hoạt động tốt |
||
Công ty TNHH Giấy Kraft Vina |
|
Máy đo khí cầm tay |
Cái |
3 |
Đặt tại HTXLKT |
|
SCBA |
Bộ |
2 |
Đặt tại HTXLKT |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Đặt tại HTXLKT |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Đặt tại HTXLKT |
|
||
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
|
|
||
Bình chữa cháy |
Bình |
785 |
Toàn nhà máy |
|
||
Họng, trụ nước |
Bộ |
156 |
Toàn nhà máy |
|
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
7 |
Hệ thống chữa cháy tự động |
|
||
Bơm chữa cháy |
Cái |
9 |
Đặt ở trạm bơm chữa cháy |
|
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
7 |
Hệ thống báo cháy tự động |
|
||
Màn ngăn cháy |
Hệ thống |
3 |
Toàn nhà máy |
|
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
2 |
Bộ trợ thở SCBA |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Mặt nạ phòng độc |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
4 |
Ủng chống hóa chất |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Găng tay chống hóa chất |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Đồ chống hóa chất |
|
||
Bộ đàm |
Cái |
20 |
|
|
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
7 |
Túi cứu thương |
|
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
7 |
Cáng cứu thương |
|
||
Camera |
Cái |
30 |
Cửa chính ra vào, đường chính, hệ thống các bồn bể có khả năng tràn đổ |
|
||
PTVC |
Xe |
1 |
Xe trực cứu thương |
|
||
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
6 |
Khu vực gần các bồn bể hóa chất |
|
||
Công ty Cổ phần Việt Hương - Khu Công nghiệp Việt Hương 2 |
|
Hệ thống cảnh báo an toàn |
Hệ thống |
1 |
Thiết bị thông tin liên lạc, hệ thống cảnh báo, hỗ trợ |
Sử dụng tốt |
Bộ đàm |
Cái |
4 |
Sử dụng tốt |
|||
Đèn báo, biển báo nguy hiểm |
Cái |
5 |
Sử dụng tốt |
|||
Bộ rào chắn, dây cách ly |
Bộ |
2 |
Sử dụng tốt |
|||
Hệ thống báo cháy, báo khói |
Hệ thống |
2 |
Sử dụng tốt |
|||
Còi báo động đối với thông số quan trắc chuẩn bị vượt chuẩn |
Bộ |
2 |
Sử dụng tốt |
|||
Áo phao |
Cái |
20 |
Áo phao cứu sinh |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Ủng cao su |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Găng tay chống hóa chất |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Kính bảo hộ |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Khẩu trang lọc bụi, mặt nạ chống độc |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Quần áo chống hóa chất |
Sử dụng tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
2 |
Bộ cứu thương tiêu chuẩn |
Sử dụng tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
2 |
Cáng cứu thương |
Sử dụng tốt |
||
Vòi tắm, rửa mắt khẩn cấp |
Bộ |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Cát khô |
m3 |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Bao cát |
Cái |
50 |
|
Sử dụng tốt |
||
Bạt nhựa HDPE hoặc bao chứa nước có thể gấp lại |
m2 |
200 |
|
Sử dụng tốt |
||
Xẻng |
Cái |
6 |
|
Sử dụng tốt |
||
Cuốc |
Cái |
4 |
|
Sử dụng tốt |
||
Thùng/bồn chứa |
Cái |
10 |
200l |
Sử dụng tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Xe |
1 |
Xe máy đào |
Sử dụng tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Xe |
1 |
Xe máy ủi |
Sử dụng tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Xe |
1 |
Xe máy cày |
Sử dụng tốt |
||
PTVC |
Xe |
2 |
Xe PCCC |
Sử dụng tốt |
||
Bơm nước thải |
Cái |
1 |
Công suất 150W |
Sử dụng tốt |
||
Bơm nước thải |
Cái |
4 |
Công suất 5,5kw, 125m3/h |
Sử dụng tốt |
||
Bơm nước thải |
Cái |
1 |
Công suất 1,5kw |
Sử dụng tốt |
||
Bơm nước thải |
Cái |
1 |
Công suất 11kw |
Sử dụng tốt |
||
Ống PVC (Ø90) |
m |
60 |
|
Sử dụng tốt |
||
Co PVC (Ø90) |
Cái |
10 |
|
Sử dụng tốt |
||
Nối PVC PVC (Ø90) |
Cái |
15 |
|
Sử dụng tốt |
||
Ống PVC (Ø114) |
m |
12 |
|
Sử dụng tốt |
||
Ống PVC (Ø168) |
m |
60 |
|
Sử dụng tốt |
||
Mặt bít nhựa (Ø168) |
Cái |
44 |
|
Sử dụng tốt |
||
Lơi nhựa (Ø168) |
Cái |
6 |
|
Sử dụng tốt |
||
Ống bạt nhựa (Ø90) |
m |
50 |
|
Sử dụng tốt |
||
Giẻ lau |
kg |
100 |
|
Sử dụng tốt |
||
Dây điện (4x11 mm) |
m |
100 |
|
Sử dụng tốt |
||
Dây điện (4x6 mm) |
m |
60 |
|
Sử dụng tốt |
||
Bơm hút hóa chất |
Cái |
3 |
|
Sử dụng tốt |
||
Máy phát điện |
Cái |
2 |
Công suất 300kVA |
Sử dụng tốt |
||
Công ty TNHH San Miguel Pure Foods (VN) - Nhà máy chế biến thực phẩm |
|
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
1 |
Máy bơm nước điện chữa cháy |
Tốt |
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
1 |
Máy bơm chữa cháy chạy dầu DO |
Tốt |
||
Họng nước chữa cháy vách tường |
Cái |
6 |
Cấp nước chữa cháy cho các cuộn vòi |
Tốt |
||
Cuộn vòi chữa cháy |
Trụ |
4 |
Phi 50mm kết nối dẫn nước chữa cháy đến khu vực bị sự cố |
Tốt |
||
Cuộn vòi chữa cháy |
Bộ |
2 |
Phi 60mm kết nối dẫn nước chữa cháy đến khu vực bị sự cố |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
4 |
Bình bột MFZ35 |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
12 |
Bình bột MFZ8 |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
35 |
Bình CO2 MT3 |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
9 |
Bình CO2 MT5 |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
25 |
Quần áo, nón, ủng, mặt nạ PCCC |
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng các loại |
Cái |
11 |
Đèn Exit, đèn chiếu sáng, khẩn cấp |
Tốt |
||
Phuy cát |
Cái |
4 |
Đã bao gồm xẻng xúc |
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng các loại |
Cái |
5 |
Đèn pin |
Tốt |
||
Thang, búa |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper |
|
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
6 |
Bộ chống tràn đổ hóa chất |
Tốt |
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
37 |
Bộ quần áo chống hóa chất |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
61 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
34 |
Kính bảo hộ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
100 |
Ủng cao su |
Tốt |
||
Bộ vòi sen cấp cứu |
Bộ |
23 |
Khu vực hóa chất |
Tốt |
||
Vòi rửa mắt |
Bộ |
23 |
Khu vực hóa chất |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
1716 |
Gồm bình bột ABC MFZL8, bình bột ABC MFZL4, Bình chữa cháy tự động XZFTB8, Bình chữa cháy được trang bị xung quanh nhà máy |
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
1 |
Gồm trung tâm báo cháy, tủ cáp nguồn, đầu báo khói, đầu báo nhiệt, nút báo cháy, chuông đèn báo cháy,... được trang bị xung quanh nhà máy |
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
1 |
Gồm bơm điện, bình tích áp, chất tạo bọt, cụm van báo động, trụ chữa cháy, đầu phun, súng phun,... được trang bị xung quanh nhà máy |
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng các loại |
Hệ thống |
1 |
Gồm đèn Exit, đèn Emergency light được trang bị xung quanh nhà máy |
Tốt |
||
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
Đặt tại văn phòng của đội PCCC |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Cái |
2 |
Cáng cứu thương |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
2 |
Bộ mặt nạ phòng độc dưỡng khí |
Tốt |
||
Nhà máy xử lý nước rỉ rác - Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE (BIWASE) |
|
Mùn cưa/cát |
Phuy |
31 |
Thấm và cô lập hóa chất, chất thải nguy hại không cho chảy lan và tiện cho việc dọn dẹp |
Còn sử dụng |
Giẻ lau |
Phuy |
11 |
Thấm và cô lập hóa chất, chất thải nguy hại không cho chảy lan và tiện cho việc dọn dẹp |
Còn sử dụng |
||
Bộ chống tràn đổ |
Cái |
58 |
Thấm và cô lập hóa chất, chất thải nguy hại không cho chảy lan và tiện cho việc dọn dẹp |
Còn sử dụng |
||
Xẻng |
Cái |
56 |
|
Còn sử dụng |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
419 |
|
Còn sử dụng |
||
Phương tiện phòng hộ |
|
|
Đính kèm danh sách |
Còn sử dụng |
||
Thiết bị định vị GPS |
Cái |
71 |
Nhằm xác định vị trí chính xác nơi tràn đổ rò rỉ chất thải nguy hại có kế hoạch ứng cứu |
Còn sử dụng |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
834 |
Dập đám cháy nhỏ |
Còn sử dụng |
||
Vòi, họng phun nước |
Cái |
46 |
|
Còn sử dụng |
||
Thiết bị báo cháy |
Cái |
89 |
Dạng nhiệt hoặc khói giúp phát hiện nguy cơ hay đám cháy khi mới bùng phát và báo động |
Còn sử dụng |
||
Thùng cát, vôi bột, chăn, xô |
Phuy |
80 |
|
Còn sử dụng |
||
Phương tiện phòng hộ |
|
|
Đính kèm danh sách |
Còn sử dụng |
||
PTVC |
Xe |
16 |
Xe quốc, ben chở đất đá gia cố/ đắp đê) |
Còn sử dụng |
||
Bơm nước thải |
Cái |
12 |
Bơm nước thải sang chỗ chứa có khả năng |
Còn sử dụng |
||
Phương tiện bảo hộ |
|
|
Đính kèm danh sách |
Còn sử dụng |
||
Chi nhánh Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - Công ty Cổ phần - Xí nghiệp Phát triển Công nghiệp và Đô thị Thới Hòa |
|
Xe chữa cháy |
Cái |
1 |
|
Hoạt động |
Bình chữa cháy |
Cái |
3 |
MT3 (4kg) khí |
Hoạt động |
||
Bình chữa cháy |
Cái |
4 |
MFZ4 (4kg) bột |
Hoạt động |
||
Bình chữa cháy |
Cái |
3 |
MT5 (5kg) khí |
Hoạt động |
||
Bình chữa cháy |
Cái |
3 |
MFZ8 (8kg) bột |
Hoạt động |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ |
10 |
Quần, áo, nón, ủng chữa cháy |
Hoạt động |
||
Thùng cát |
Cái |
1 |
|
Hoạt động |
||
Công ty TNHH Giày Vĩnh Nghĩa |
|
Báo cháy tự động |
Tủ |
21 |
|
Tốt |
Cụm bơm |
Cái |
9 |
|
Tốt |
||
Vòi ống, lăn |
Cuộn |
80 |
|
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
50 |
Quần áo PCCC |
Tốt |
||
Thang PCCC |
Cái |
3 |
|
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng các loại |
Cái |
4 |
Đèn pin PCCC |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
50 |
Khẩu trang PCCC |
Tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái |
2 |
Kìm + búa PCCC |
Tốt |
||
Loa cầm tay PCCC |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
50 |
Áo dạ quang PCCC |
Tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái |
2 |
Câu liêm PCCC |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
5 |
Bình chữa cháy tự động ABC 8kg |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
5 |
Bình chữa cháy tự động ABC 6kg |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
11 |
Bình chữa cháy tự động ABC 8kg |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
56 |
Bình CO2-MT5 |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
44 |
BC-8kg |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
260 |
CO2-MT3 |
Tốt |
||
Máy đo khí cầm tay |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
15 |
Bảo hộ chống hóa chất |
tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
15 |
Mặt nạ chống độc |
Tốt |
||
Quạt thổi công nghiệp |
Bộ/cái |
130 |
|
Tốt |
||
Công ty TNHH Nước giải khát Kirin Việt Nam |
|
Phuy cát |
Thùng |
4 |
Phi 200l, bằng sắt |
Tốt |
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
25 |
Găng tay chữa cháy |
Tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
25 |
Áo chữa cháy |
Tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
25 |
Quần chữa cháy |
Tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
25 |
Khẩu trang chữa cháy |
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng các loại |
Cái |
5 |
Đèn pin chuyên dụng |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
3 |
Hộp cứu thương |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
4 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
25 |
Ủng chữa cháy |
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
1 |
Hệ thống báo cháy động trung tâm, phun nước tự động spinkler, Bình chữa cháy bột CO2 |
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
1 |
Hệ thống cấp nước chữa cháy vách tường, ngoài trời |
Tốt |
||
Công ty TNHH MTV thép VAS An Hưng Tường |
|
Bơm nước thải |
Cái |
6 |
Bơm dự phòng HTXLNT |
Sử dụng tốt |
Bơm nước thải |
Cái |
1 |
Bơm dự phòng sự cố nước mưa |
Sử dụng tốt |
||
Bơm nước thải |
Cái |
4 |
Bơm dự phòng sự cố giải nhiệt |
Sử dụng tốt |
||
Ống nhựa mềm |
M |
50 |
|
Sử dụng tốt |
||
Ống nhựa PVC |
M |
50 |
|
Sử dụng tốt |
||
Val điện |
Cái |
3 |
|
Sử dụng tốt |
||
Ổ cắm điện |
Cái |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Máy thổi khí dự phòng |
Cái |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Bơm bùn (Bơm chìm) |
Cái |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Tủ dụng cụ PCCC |
Bộ |
5 |
Cát, xô, xẻng, bình chữa cháy) |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
3 |
Bao tay cao su |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
3 |
Ủng |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
2 |
Mặt nạ lọc bụi |
Sử dụng tốt |
||
Bồn chứa (500l) |
Thùng |
3 |
|
Sử dụng tốt |
||
Phao cơ |
Cái |
3 |
|
Sử dụng tốt |
||
Động cơ quạt hút |
Cái |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Thang leo |
Cái |
5 |
|
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
5 |
Mặt nạ lọc bụi |
Sử dụng tốt |
||
Tủ dụng cụ PCCC |
Bộ |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Than hoạt tính |
Kg |
200 |
|
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
15 |
Bao tay cao su |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
5 |
Ủng |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
4 |
Kính BHLD râm |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
40 |
Khẩu trang hoạt tính NC95 |
Sử dụng tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
5 |
Mặt nạ lọc bụi |
Sử dụng tốt |
||
Thùng chứa |
Thùng |
6 |
|
Sử dụng tốt |
||
Giẻ lau |
Kg |
10 |
|
Sử dụng tốt |
||
Dây cảnh báo |
Cuộn |
2 |
|
Sử dụng tốt |
||
Tủ dụng cụ PCCC |
Bộ |
3 |
|
Sử dụng tốt |
||
Thành phố Tân Uyên |
||||||
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
1131 |
|
Tốt |
Tủ nước chữa cháy |
Cái |
255 |
|
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ |
65 |
Quần áo chữa cháy đội PCCC cơ sở |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
90 |
Ủng |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
80 |
Mũ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ |
5 |
Đồ chống cháy (Quần áo, găng tay, mũ trùm, ủng, tấm che ủng) |
Tốt |
||
Cụm Công Nghiệp Uyên Hưng |
|
Bộ đàm tần sóng ngắn |
Bộ |
4 |
|
|
Đất khô, cát khô |
|
|
Tùy theo số lượng sự cố huy động khi cần |
|
||
Bơm nước thải |
Cái |
2 |
Công suất 3HP, 5HP |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Ủng cao su |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Găng tay chuyên dụng |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
2 |
Quần áo cách ly |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
2 |
Mặt nạ phòng độc 3M |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Kính bảo hộ |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Khẩu trang lọc bụi (Than hoạt tính) |
|
||
Áo phao |
Cái |
4 |
Phao xốp |
|
||
PTVC |
xe |
1 |
Xe bồn |
|
||
Nhà máy nước thải Tân Uyên |
|
Bơm tuần hoàn |
Cái |
1 |
7.5kg |
Hoạt động tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
7 |
Bình chữa cháy dạng CO2 |
|
||
Bình chữa cháy |
Bình |
8 |
Bình chữa cháy dạng bột |
|
||
PTVC |
Xe |
2 |
Xe ô tô xitec phun nước |
|
||
Phuy cát |
Thùng |
2 |
|
|
||
Xẻng |
Cái |
2 |
|
|
||
Giẻ lau |
Kg |
10 |
|
|
||
Dây/vòi chữa cháy |
Cái |
3 |
|
|
||
Lăng chữa cháy |
Cái |
6 |
|
|
||
Trụ nước chữa cháy |
Trụ |
3 |
|
|
||
Khóa mở trụ cứu hỏa |
Cái |
3 |
|
|
||
Công ty TNHH Bouvrie International Việt Nam |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
502 |
Sử dụng xịt vào đám cháy |
Tốt |
Máy bơm nước |
Máy |
3 |
Bơm nước lên vòi |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Bộ dò chữa cháy |
Tốt |
||
Phuy cát |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
cái |
16 |
Liềm + búa |
Tốt |
||
Thùng chứa nguy hại |
Cái |
10 |
Lưu chứa chất thải |
Tốt |
||
Công ty TNHH Farnese Việt Nam |
|
Bể nước PCCC |
Bể |
1 |
|
Tốt |
Hệ thống máy |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Trụ nước chữa cháy |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
50 |
Bao gồm bình khí và bình bột |
Tốt |
||
Đầu phun tự động |
Đầu |
392 |
|
Tốt |
||
Công ty Cổ phần Tập đoàn Gia Định |
|
Bình cầu |
Bình |
1 |
|
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
4 |
MFZ4 |
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
4 |
MFZ8 |
Tốt |
||
Phuy cát |
Thùng |
1 |
|
Tốt |
||
Thùng nước |
Thùng |
1 |
|
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
10 |
|
Tốt |
||
Xô |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Găng tay/Ủng |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
1 |
Tủ thuốc |
Tốt |
||
Công ty Cổ phần KCN Nam Tân Uyên |
|
Bộ đàm |
Bộ |
3 |
|
Tốt |
Cọc tiêu cảnh báo |
Cái |
20 |
|
Tốt |
||
Máy phát điện |
Cái |
1 |
Máy phát điện dự phòng |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Khẩu trang lọc bụi |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Bạt nhựa |
m2 |
100 |
Tạo hố chứa khẩn cấp |
Tốt |
||
Thùng chứa |
Thùng |
5 |
Tối thiểu 200l/thùng |
Tốt |
||
Xe chữa cháy |
xe |
1 |
|
Tốt |
||
PTVC |
xe |
1 |
|
Tốt |
||
Bơm nước |
Cái |
4 |
Bơm dự phòng |
Tốt |
||
PTVC |
xe |
1 |
Xe chở người bị thương |
Tốt |
||
Công ty Cổ phần KCN Nam Tân Uyên mở rộng |
|
Bộ đàm |
Bộ |
3 |
|
Tốt |
Cọc tiêu cảnh báo |
Cái |
20 |
|
Tốt |
||
Máy phát điện |
Cái |
1 |
Máy phát điện dự phòng |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Khẩu trang lọc bụi |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Bạt nhựa |
m2 |
100 |
Tạo hố chứa khẩn cấp |
Tốt |
||
Thùng chứa |
Thùng |
5 |
Tối thiểu 200l/thùng |
Tốt |
||
Xe chữa cháy |
xe |
1 |
|
Tốt |
||
PTVC |
xe |
1 |
|
Tốt |
||
Bơm nước |
Cái |
2 |
Bơm dự phòng |
Tốt |
||
PTVC |
xe |
1 |
Xe chở người bị thương |
Tốt |
||
Công ty TNHH Han Young VietNam |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
448 |
Dạng bột |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
209 |
Dạng khí |
|
||
Họng chữa cháy |
Cái |
84 |
|
|
||
Công ty TNHH Giấy Nam Tiến |
|
Hệ thống PCCC |
|
1 |
Bố trí toàn bộ khu vực trong công ty |
Bình thường |
Hệ thống Xử lý nước thải |
|
1 |
Công suất 1.600m3 ngày/đêm |
Bình thường |
||
Hệ thống Xử lý khí thải |
|
1 |
Công suất 20tấn/giờ |
Bình thường |
||
Kho phế liệu |
|
1 |
Diện tích 2.350m2 |
Bình thường |
||
Kho chứa chất thải rắn thông thường |
|
1 |
Diện tích 43m2 |
Bình thường |
||
Kho chứa chất thải rắn nguy hại |
|
1 |
Diện tích 10m2 |
Bình thường |
||
Bồn chứa |
|
2 |
Tổng thể tích 1.094m3 |
Bình thường |
||
Bể chứa ngầm |
|
1 |
Thể tích 495m3 |
Bình thường |
||
Bể chứa ngầm |
|
1 |
Thể tích 600m3 |
Bình thường |
||
Công ty Cổ phần Cảng Thạnh Phước |
|
Phao quây tự nổi |
m |
100 |
|
Mới |
Hệ thống dây kéo phao |
Bộ |
2 |
|
Mới |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
5 |
|
Mới |
||
Tấm thấm dầu |
Thùng |
4 |
|
Mới |
||
Gối thấm hóa chất |
Cái |
10 |
|
Mới |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
50 |
|
Mới |
||
Công ty TNHH Cự Hùng II |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
165 |
Bình CO2 |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
190 |
Bình bột |
Tốt |
||
Lăng chữa cháy |
Cái |
50 |
|
Tốt |
||
Vòi chữa cháy |
Cái |
50 |
|
Tốt |
||
Phuy cát |
Thùng |
50 |
|
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
2 |
|
Tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
18 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
18 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/cái |
5 |
Ủng cao su |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ/cái |
18 |
Tủ thuốc cấp cứu |
Tốt |
||
Hệ thống chống sét đánh thẳng |
Hệ thống |
3 |
|
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
2 |
Hệ thống tự động |
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy |
Hệ thống |
2 |
Hệ thống tự động |
Tốt |
||
Vòi rửa mắt khẩn cấp |
Cái |
7 |
|
Tốt |
||
Công ty TNHH Ever Tech Plastic Việt Nam |
|
Thiết bị y tế |
Bộ/cái |
23 |
Tủ y tế |
Tốt |
Tủ ứng phó sự cố |
Cái |
4 |
|
Tốt |
||
Máy rửa mắt |
Bộ |
8 |
|
Tốt |
||
Tủ PPE |
Tủ |
9 |
|
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
684 |
Các loại |
Tốt |
||
Lăng chữa cháy |
Cái |
124 |
|
Tốt |
||
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Công ty TNHH Khóa Kéo Hoàn Mỹ |
|
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
2 |
Hệ thống chữa cháy vách tường |
|
Máy bơm nước |
Cái |
2 |
Máy bơm nước chữa cháy động cơ Diesel |
|
||
Máy bơm nước |
Cái |
2 |
Máy bơm chữa cháy động cơ điện |
|
||
Máy bơm bù áp |
Cái |
2 |
Gần khu vực xử lý nước thải |
|
||
Họng nước chữa cháy |
Họng |
17 |
Xung quanh trong văn phòng + nhà xưởng |
|
||
Họng chờ tiếp nước |
Họng |
6 |
Ngoài nhà xưởng |
|
||
Trung tâm báo cháy |
Cái |
2 |
Cổng bảo vệ |
|
||
Đầu báo cháy |
Cặp |
27 |
Loại tia chiếu, Trong nhà xưởng, nhà kho |
|
||
Đầu báo cháy |
Cái |
39 |
Đầu báo cháy khói, trong nhà xưởng, văn phòng |
|
||
Đầu báo cháy |
Cái |
45 |
Đầu báo cháy nhiệt, trong nhà xưởng, văn phòng |
|
||
Nút ấn |
Cái |
34 |
Trong nhà xưởng, nhà kho, văn phòng |
|
||
Chuông báo cháy |
Cái |
28 |
Trong nhà xưởng, phà kho |
|
||
Đầu phun chữa cháy |
Cái |
1,088 |
Tự động Sprinkler, trong nhà xưởng, nhà kho |
|
||
Lăng chữa cháy |
Cuộn |
47 |
Tất cả vị trí họng nước chữa cháy |
|
||
Vòi chữa cháy |
Vòi |
58 |
Tất cả vị trí họng nước chữa cháy |
|
||
Bình chữa cháy |
Cái |
485 |
Xác loại, trong nhà xưởng, nhà kho, văn phòng,... |
|
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái |
2 |
Rìu phá dỡ đa năng, phòng bảo vệ |
|
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái |
2 |
Búa tạ, phòng bảo vệ |
|
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái |
2 |
Xà beng, phòng bảo vệ |
|
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái |
2 |
Cuốc chim có tay, phòng bảo vệ |
|
||
Phương tiện bảo hộ |
Bộ/Cái |
15 |
Bảo hộ PCCC gồm: Áo, quần, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng và mặt nạ phòng độc. |
|
||
Công ty TNHH Chí Hùng |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
783 |
MFZ4 |
Tốt |
Trạm chữa cháy |
Trạm |
56 |
|
Tốt |
||
Hệ thống chữa cháy |
Hệ thống |
13 |
Hệ thống tự động bằng bột |
Tốt |
||
Hệ thống bơm nước PCCC |
Hệ thống |
6 |
|
Tốt |
||
Phuy cát |
Thùng |
50 |
Cát khô |
Tốt |
||
Thùng chứa nước |
Thùng |
20 |
|
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
15 |
|
Tốt |
||
Xô |
Cái |
5 |
10lít |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Áo yếm |
tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Mắt kính |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
5 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Ủng cao su |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ/cái |
93 |
|
Tốt |
||
Huyện Bàu Bàng |
||||||
Công ty Cổ phần Găng Việt |
|
Đèn hiển thị lối thoát hiểm |
Cái |
63 |
|
Tốt |
Đèn chiếu sáng khẩn cấp |
Cái |
240 |
|
Tốt |
||
Bể chứa nước 300m3 |
Bể |
1 |
|
Tốt |
||
Bơm chữa cháy 70HP |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Cái |
192 |
|
Tốt |
||
Họng cấp nước |
Cái |
45 |
|
Tốt |
||
Loa, bộ đàm |
Cái |
4 |
|
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
5 |
Nón bảo hộ PCCC |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
5 |
Kính bảo hộ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
5 |
Khẩu trang hoạt tính |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
5 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
2 |
Tạp dề |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
20 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Đôi |
20 |
Ủng cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Đôi |
20 |
Giầy bảo hộ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cặp |
150 |
Bịt tai, chụp tai chống ồn |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ |
5 |
Quần áo cách nhiệt PCCC |
Tốt |
||
Vòi tắm, rửa mắt khẩn cấp |
Cái |
5 |
Rửa hóa chất văng bắn vào cơ thể và mắt |
Tốt |
||
Dây an toàn |
Bộ |
5 |
Đảm bảo an toàn làm việc trên cao |
Tốt |
||
Công ty TNHH Chen Tai (Việt Nam) |
|
Bơm chìm + Đường ống |
Bộ |
3 |
Công suất 2HP; đường ống dài 5-10m |
Hoạt động tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
81 |
Bình chữa cháy MFZ-8 |
Hoạt động tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
81 |
Bình chữa cháy CO2 |
Hoạt động tốt |
||
Tủ chữa cháy + Dây PCCC |
Bộ |
14 |
|
Hoạt động tốt |
||
Phuy cát |
Bộ |
4 |
Đã bao gồm xẻng xúc |
Hoạt động tốt |
||
Xe nâng |
Cái |
2 |
1 xe nâng dầu + xe nâng điện |
Hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
8 |
Ủng liền quần, mặt nạ, mắt kính phòng độc, găng tay cao su, nón bảo hộ, phao cứu hộ |
Hoạt động tốt |
||
Công ty TNHH Công nghiệp Zhong Ju Việt Nam |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
237 |
Bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04kg |
Mới, hoạt động tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
237 |
Bình khí chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06lít |
Mới, hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Mũ chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ. Trang thiết bị bảo hộ cá nhân phục vụ cho trường hợp ứng phó sự cố, phòng ngừa rủi ro chấn thương, tai nạn. |
Mới, hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Quần áo chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ. Trang thiết bị bảo hộ cá nhân phục vụ cho trường hợp ứng phó sự cố, phòng ngừa rủi ro chấn thương, tai nạn. |
Mới, hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Găng tay chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ. Trang thiết bị bảo hộ cá nhân phục vụ cho trường hợp ứng phó sự cố, phòng ngừa rủi ro chấn thương, tai nạn. |
Mới, hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Giày, ủng chữa cháy/cứu nạn, cứu hộ. Trang thiết bị bảo hộ cá nhân phục vụ cho trường hợp ứng phó sự cố, phòng ngừa rủi ro chấn thương, tai nạn. |
Mới, hoạt động tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
30 |
Mặt nạ lọc độc (Đáp ứng QCVN 10:2012/BLĐTBXH) |
Mới, hoạt động tốt |
||
Đèn chiếu sáng các loại |
Chiếc |
2 |
Đèn pin (độ sáng 2001m, chịu nước IPX4) |
Mới, hoạt động tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Chiếc |
2 |
Rìu cứu nạn (trọng lượng 2kg, cáng dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao) |
Mới, hoạt động tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Chiếc |
1 |
Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100cm) |
Mới, hoạt động tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Chiếc |
1 |
Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cáng dài 50cm) |
Mới, hoạt động tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Chiếc |
2 |
Kìm cộng lực (dài 60cm, tái cắt 60kg) |
Mới, hoạt động tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ |
3 |
Túi sơ cấp cứu loại A (Theo thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 |
Mới, hoạt động tốt |
||
Thiết bị y tế |
Chiếc |
3 |
Cáng cứu thương (kích thước 186cm x 51cm 17cm; tải trọng 160kg) |
Mới, hoạt động tốt |
||
Công ty TNHH Dệt Đại Hào |
|
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
8 |
Cát, xẻng |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
1138 |
Bình chữa cháy bột, CO2 |
Tốt |
||
Họng nước, lăng vòi chữa cháy |
Bộ |
131 |
Họng nước chữa cháy vách tường, ngoài nhà |
Tốt |
||
Máy rửa mắt khẩn cấp |
Máy |
9 |
Trang bị tại các khu vực hóa chất |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/Cái |
10 |
Mặt nạ phòng độc, găng tay cao su, ủng cao su |
tốt |
||
Công ty TNHH Chain Yarn Việt Nam |
|
Pallet chống tràn |
Cái |
10 |
Chống tràn đổ hóa chất |
Tốt |
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/Cái |
10 |
Ủng bảo hộ lao động |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/Cái |
5 |
Găng tay bảo hộ lao động |
Tốt |
||
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
1 |
Bộ kit chống tràn đổ |
Tốt |
||
Công ty TNHH Công nghiệp De Licacy Việt Nam |
|
PTVC |
Xe |
1 |
Xe ô tô 7 chỗ |
Hoạt động tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
50 |
Bình chữa cháy MFZ4, MFZL4, CO2 (Bình chữa cháy dạng bột) |
Hoạt động tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
10 |
Bình chữa cháy CO2 dạng khí |
Hoạt động tốt |
||
Đồ dùng vệ sinh |
Bộ |
5 |
Dùng để vệ sinh khu vực có sự cố |
Hoạt động tốt |
||
Cát |
Bao |
30 |
Khoang vùng tràn đổ |
Hoạt động tốt |
||
Bơm nước thải |
Cái |
4 |
Bơm chìm nước thải khi gặp sự cố |
Hoạt động tốt |
||
Bộ chống tràn đổ |
Bộ |
6 |
Các khu vực sử dụng hóa chất |
Hoạt động tốt |
||
Đầu bơm dự phòng |
Cái |
4 |
Dự phòng |
|
||
Công ty TNHH Polytex Far Eastern (Việt Nam) |
|
Bơm dự phòng |
Cái |
4 |
Bơm chìm |
Đang hoạt động tốt |
Máy đo VOC Cầm tay |
Cái |
1 |
|
Đang hoạt động tốt |
||
Dụng cụ phá dỡ |
Cái |
1 |
Xẻng |
Trang bị đầy đủ |
||
Bộ chống tràn đổ |
Tấm |
52 |
Giấy thấm hóa chất |
Trang bị đầy đủ |
||
Bộ chống tràn đổ |
Cái |
5 |
Phao quây thấm hóa chất |
Trang bị đầy đủ |
||
Mùn cưa |
Thùng |
8 |
|
Trang bị đầy đủ |
||
Phuy cát |
Thùng |
10 |
|
Trang bị đầy đủ |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Quần áo bảo hộ |
Trang bị đầy đủ |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
66 |
Kính bảo hộ |
Trang bị đầy đủ |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
70 |
Ủng |
Trang bị đầy đủ |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
70 |
Găng tay chống hóa chất |
Trang bị đầy đủ |
||
Giẻ lau |
Kg |
40 |
|
Trang bị đầy đủ |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/Cái |
48 |
Mặt nạ phòng độc |
Trang bị đầy đủ |
||
Dây cảnh báo |
Cuộn |
11 |
|
Trang bị đầy đủ |
||
Công ty TNHH Hoàng Hùng |
|
Xe chữa cháy |
Xe |
1 |
Xe ô tô tải nhãn hiệu Hino, hệ thống chữa cháy gồm xitec chứa nước 5000 lít; xitec chứa bọt (500 lít) |
Xe mới, sử dụng tốt |
PTVC |
Xe |
1 |
Xe quét đường, xe ô tô tải nhãn hiệu Hino, có thùng chuyên dùng 4,5 m3, hệ thống quét rác, hút bụi và phun nước |
Xe mới, sử dụng tốt |
||
Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Hiệp Thành |
|
Phương tiện phòng hộ |
|
1 |
Bảo hộ lao động |
|
Phương tiện phòng hộ |
|
2 |
Khẩu trang chống độc |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
|
2 |
Áo bảo hộ |
|
||
Thiết bị y tế |
|
2 |
Tủ sơ cứu |
|
||
CÔNG TY TNHH TAITAN VIỆT NAM |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ |
15 |
Quần áo bảo hộ lao động |
Tốt |
Phương tiện phòng hộ |
Đôi |
30 |
Ủng cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Đôi |
300 |
Găng tay cao su |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
30 |
Kính bảo hộ |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
15 |
Khẩu trang lọc độc |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
30 |
Nón bảo hộ |
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Cái |
2 |
Cáng cứu thương |
Tốt |
||
Vòi rửa mắt |
Cái |
6 |
|
Tốt |
||
Vòi sen tắm |
Cái |
6 |
|
Tốt |
||
Loa |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Huyện Phú Giáo |
||||||
Công ty TNHH Kin Sing |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
34 |
|
Tốt |
Tủ PCCC |
Cái |
3 |
|
Tốt |
||
Hệ thống PCCC |
Cái |
3 |
|
Tốt |
||
Công ty Cổ phần Cao Su Phước Hòa |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
171 |
Bình chữa cháy CO2 |
Tốt, kiểm tra hàng tháng |
Bơm dự phòng |
Cái |
2 |
|
|
||
Phuy cát |
Thùng |
6 |
|
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Quần áo bảo hộ |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Ủng găng tay |
|
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
mặt nạ phòng độc |
|
||
Giẻ lau |
kg |
20 |
|
|
||
Huyện Bắc Tân Uyên |
||||||
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Như Kiệt |
|
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
10 |
Bảo hộ chống độc |
Tốt |
Phương tiện phòng hộ |
Bộ/cái |
20 |
Mặt nạ phòng độc |
Tốt |
||
Quạt thổi công nghiệp |
Cái |
1 |
|
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
30 |
|
Tốt |
||
Bộ đàm |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
Bộ/cái |
1 |
|
Tốt |
||
Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Tân Bình |
|
Các bơm dự phòng nước thải |
Cái |
3 |
Công suất 2,5 hp |
Tốt |
Thùng cát |
Thùng |
1 |
Chứa khoảng 1 m3 cát |
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
2 |
|
|
||
Công ty Cổ phần Thép VAS Tuệ Minh |
|
Bình chữa cháy |
Bình |
410 |
Bình CO2 |
Tốt |
Bình chữa cháy |
Bình |
185 |
Bình bột |
Tốt |
||
Lăng vòi |
Cái |
69 |
Lăng vòi PCCC D50 |
Tốt |
||
Lăng vòi |
Cái |
58 |
Lăng vòi PCCC D65 |
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
15 |
|
Tốt |
||
Phuy cát |
Thùng |
15 |
|
Tốt |
||
Mùn cưa |
Kg |
200 |
|
Tốt |
||
Đồ PCCC chuyên dụng |
Bộ |
5 |
|
Tốt |
||
Bơm nước |
Cái |
6 |
Bơm nước dự phòng các loại |
Tốt |
||
Huyện Dầu Tiếng |
||||||
Công ty Cổ phần Thép Bình Dương |
|
Búa tạ |
Cái |
2 |
|
Tốt |
Rìu |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Kiềm cắt |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Xẻng |
Cái |
5 |
|
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng cầm tay |
Cái |
10 |
|
Tốt |
||
Thang gỗ |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Bình chữa cháy |
Bình |
168 |
|
Tốt |
||
Đèn chiếu sáng sự cố và đèn Exit thoát nạn |
Cái |
2 |
|
Tốt |
||
Bao chứa |
Cái |
10 |
|
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Cái |
100 |
Khẩu trang |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
Bộ |
2 |
Trang phục chữa cháy |
Tốt |
||
Nhà máy chế biến cao su Long Hòa - Công ty TNHH MTV Cao su Dầu Tiếng |
|
Bình chữa cháy |
|
73 |
|
Tốt |
Hệ thống chữa cháy vách tường |
|
1 |
|
Tốt |
||
Hệ thống báo cháy tự động |
|
2 |
|
Tốt |
||
Kiềm động lực |
|
2 |
|
Tốt |
||
Xà beng |
|
2 |
|
Tốt |
||
Cuốc hai đầu |
|
2 |
|
Tốt |
||
Búa tạ |
|
2 |
|
Tốt |
||
Thiết bị y tế |
|
2 |
Cáng cứu thương |
Tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
|
10 |
Mặt nạ lọc độc |
tốt |
||
Phương tiện phòng hộ |
|
10 |
Áo, quần, nón, găng tay, ủng chữa cháy và cứu nạn cứu hộ |
Tốt |
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ CÓ NGUY CƠ CAO VỀ SỰ CỐ CHẤT THẢI
(Kèm theo Kế hoạch số: 7603/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh
Bình Dương)
TT |
Tên Cơ sở |
Địa chỉ |
Ngành nghề |
Công suất |
Thuộc loại hình ô nhiễm |
Khối lượng (Kg/năm) |
Công trình phòng ngừa sự cố |
Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro sự cố chất thải |
|||||||||||
CTRSH |
CTRCN |
CTNH |
D1 |
D2 |
D3 |
P |
S |
I |
R1 |
R2 |
R3 |
TỔNG (N) |
|||||||
A |
Loại hình dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp |
||||||||||||||||||
1 |
KCN Rạch Bắp |
Đường D1, Khu công nghiệp Rạch Bắp, Phường An Điền, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Khu công nghiệp |
|
0 |
Khoáng hàng tháng |
- |
336.291 |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
8 |
4 |
7 |
2 |
77 |
2 |
KCN Nam Tân Uyên |
Đường ĐT747B, Khu phố Long Bình, Phường Khánh Bình, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Khu công nghiệp |
|
0 |
19,45 |
85 |
758.692 |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
8 |
4 |
7 |
2 |
77 |
3 |
KCN Tân Bình |
Lô 3A, Đường CN7, KCN Tân Bình, Thị trấn Tân Bình, Huyện Bắc Tân uyên, Tỉnh Bình Dương |
Khu Công nghiệp |
|
0 |
875 (Khối lượng Tháng 12 là ước tính) |
0 |
255.120 (Khối lượng Tháng 12 là ước tính) |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
8 |
4 |
7 |
2 |
77 |
4 |
KCN Mỹ Phước 1 |
Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, TP. Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Khu Công nghiệp. |
|
|
7 |
- |
856.737 |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
6 |
4 |
7 |
2 |
77 |
5 |
KCN Mỹ Phước 2 |
Khu công nghiệp Mỹ Phước 2, TP. Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Khu Công nghiệp |
|
|
5 |
- |
269.910 |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
6 |
4 |
7 |
2 |
77 |
6 |
KCN Mỹ Phước 3 |
Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, TP. Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Khu Công nghiệp |
|
|
7 |
- |
663.223 |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
6 |
4 |
7 |
2 |
77 |
7 |
CCN Uyên Hưng |
Phường Uyên Hưng, Thành Phố Tân uyên, Tỉnh Bình Dương |
CCN |
Nhà máy XLNT 3.000 m3 theo DTM; Giai đoạn 1: 1.500m3 ngày đêm |
0 |
3.532 |
0 |
124.875 |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
8 |
2 |
7 |
2 |
75 |
8 |
KCN Kim Huy |
Lô CN16, Đường D1, KCN Kim Huy, phường Phú Tân, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương |
Khu Công nghiệp |
0 |
0 |
- |
- |
171.253 |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
8 |
2 |
7 |
1 |
74 |
9 |
KCN VSIP 1 |
Số 8 Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp VSIP 1, P. Bình Hòa, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Khu công nghiệp |
|
|
20 kg/ngày (tính cho nhà Máy xử lý nước thải) |
3.519.422 |
163 |
|
20 |
7 |
1 |
15 |
8 |
8 |
4 |
7 |
1 |
71 |
10 |
KCN Sóng Thần 2 |
Nhà máy xử lý nước thải, Đường 22, KCN Sóng Thần 2, Thành phố Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Khu công nghiệp |
Xử lý nước thải 9.600 m3/ngày đêm |
0 |
khoáng hàng tháng |
- |
1.041.280 (tính tới tháng 11/2023) |
|
20 |
7 |
1 |
20 |
|
8 |
4 |
7 |
2 |
69 |
B |
Cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
||||||||||||||||||
11 |
Công ty TNHH MTV thép VAS An Hưng Tường |
Khu phố 3, Phường Tân Định, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Thép |
500.000 tấn phôi thép/năm |
2 |
8.990 |
37.612.400 |
4.385.580 |
|
30 |
10 |
2 |
20 |
8 |
8 |
2 |
10 |
2 |
92 |
12 |
Công ty TNHH Xưởng giấy Chánh Dương |
Lô số B-2-CN, Đường D15, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
550.800 tấn |
3 |
361 |
12.919.890 |
176.014 |
X |
30 |
10 |
1 |
20 |
8 |
8 |
4 |
7 |
2 |
90 |
13 |
Công ty TNHH Một thành viên Liên Hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường Biwase |
Khu xử lý chất thải Nam Bình Dương, Phường Chánh Phú Hòa, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Xử lý chất thải |
Chất thải sinh hoạt:
3.511,6 tấn/ngày |
9 |
7.005 |
315.000 |
3.417.000 |
X |
30 |
10 |
2 |
20 |
8 |
8 |
2 |
7 |
2 |
89 |
14 |
Chi nhánh Công ty TNHH Giấy Nam Tiến |
Thửa đất số 686, Tờ bản đồ số 47, Khu phố Bình Chánh Đông, Phường Khánh Bình, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
Giấy: 48.000 tấn/năm
|
3 |
4.424 |
2.851.000 |
2.158.000 |
X |
30 |
7 |
2 |
20 |
8 |
8 |
4 |
7 |
2 |
88 |
15 |
CÔNG TY TNHH THÉP SAMINA |
Số 137C Khu phố Tân Thắng, Phường Tân Bình, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Sản xuất sắt thép xây dựng |
100.000 tấn/năm |
2 |
459 |
190 |
223.741 |
|
30 |
7 |
2 |
15 |
8 |
8 |
2 |
10 |
2 |
84 |
16 |
Công ty CP Thép VAS Tuệ Minh |
Lô A5, Đường D2, Khu công nghiệp KSB (khu B), Xã Đất Cuốc, Huyện Bắc Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Thép |
500.000 tấn thép/năm |
2 |
7.751 |
27.710.510 |
3.781.040 |
X |
30 |
10 |
1 |
20 |
2 |
8 |
4 |
7 |
2 |
84 |
17 |
Công ty TNHH Thép Tú Sơn |
Số 3/ĐX-TH, Tổ 7, ấp Tân Hóa, X. Tân Vĩnh Hiệp, TX. Tân Uyên, Bình Dương |
Thép |
15.000 tấn/năm |
2 |
179 |
1.875.740 |
87.375 |
|
30 |
7 |
2 |
15 |
4 |
8 |
6 |
10 |
2 |
84 |
18 |
Công ty TNHH New Toyo Pulppy (Việt Nam) |
Số 8 đường số 6, Khu công nghiệp VSIP1, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
27.000 tấn sản phẩm/năm |
3 |
8 |
22.319.000 |
3.800 |
|
30 |
7 |
1 |
20 |
8 |
2 |
4 |
10 |
2 |
84 |
19 |
Công ty TNHH Giấy Kraft Vina |
Lô D-6A-CN, Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
550.000 tấn/năm |
3 |
360 |
64.780 |
175.590 |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
8 |
8 |
2 |
7 |
2 |
83 |
20 |
Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper |
Khu số 4, Khu công nghiệp Protrade, Xã An Tây, Thị xã Bến Cát; Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
1.050.000 tấn/năm |
3 |
886 |
161.115 |
432.000 |
1 |
30 |
10 |
1 |
15 |
8 |
8 |
2 |
7 |
2 |
83 |
21 |
Công ty TNHH Chyang Sheng Việt Nam |
Số 150/3, Khu phố 2, Phường An Phú, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
45.000.000 m2/năm |
5 |
248 |
5.975.185,3 |
121.003 |
0 |
30 |
7 |
2 |
15 |
8 |
8 |
2 |
10 |
1 |
83 |
22 |
Công ty TNHH Polytex Far Eastern (Việt Nam) |
Lô B4BCN, B5BCN Đường DC và Lô B3ECN Đường N11, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Các xưởng dệt, nhuộm:
37.920 tấn sản phẩm/năm |
5 |
2.298 |
13.618.652 |
1.120.830 |
1 |
30 |
10 |
1 |
20 |
2 |
8 |
2 |
7 |
2 |
82 |
23 |
Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Co-Win Fasteners Việt Nam |
|
Cơ khí, xi mạ, luyện kim |
26.000 tấn/năm |
2 |
513 |
50.000 |
250.000 |
X |
30 |
7 |
1 |
15 |
8 |
8 |
4 |
7 |
2 |
82 |
24 |
Công ty Cổ phần Thép Bình Dương |
Xã Long Hòa, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương |
Chế biến tinh luyện cao su |
108.000 tấn/năm |
2 |
243 |
100 |
118.670 |
X |
30 |
7 |
2 |
15 |
8 |
8 |
2 |
7 |
1 |
80 |
25 |
Công ty TNHH Taitan Việt Nam |
Lô C, 4A, CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng, Thị trấn Lai Uyên, Huyện Bàu Bàng, Bình Dương |
Ắc quy |
12.000.000 sản phẩm/năm |
11 |
518 |
3.758 |
252.620 |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
4 |
8 |
2 |
7 |
2 |
79 |
26 |
Công ty TNHH Hài Mỹ |
Khu sản xuất Bình Chuẩn, Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Giày |
14.500.000 đôi/năm |
6 |
198 |
82.900 |
96.606 |
|
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
4 |
10 |
2 |
78 |
27 |
Công ty TNHH Hải Ân |
Số 7/9, Khu phố Bình Đức 2, Phường Bình Hòa, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Chế biến thủy sản |
1.200 tấn/năm |
16 |
23 |
101.808 |
11.283 |
X |
30 |
7 |
2 |
15 |
8 |
4 |
2 |
7 |
2 |
77 |
28 |
Công ty TNHH Panko Vina |
Đường N6, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
38.000.000 sản phẩm/năm (may mặc) 20.000 tấn/năm (Dệt nhuộm) |
5 |
95 |
407.467 |
46.500 |
|
30 |
10 |
1 |
7 |
8 |
4 |
4 |
10 |
2 |
76 |
29 |
Công ty TNHH Công nghiệp De Licacy Việt Nam |
Lô A_10_CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Gia công xoắn sợi:
5.000 tấn/năm |
5 |
283 |
7.786.000 |
138.207 |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
2 |
8 |
2 |
7 |
1 |
76 |
30 |
Công ty TNHH Nước Giải Khát Kirin Việt Nam |
Lô D-3A-CN, Khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Phường Mỹ Phước, TP. Bến Cát, Bình Dương |
Sản xuất đồ uống |
81,05 Triệu lít sản phẩm/năm |
14 |
3 |
1.668.220 |
1.692 |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
8 |
2 |
2 |
7 |
1 |
76 |
31 |
Công ty TNHH May mặc Quốc tế Việt - Hsing |
Thửa đất số 622, tờ bản đồ số 24, đường DDT, Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương |
May mặc |
300.000 - 350.000 sản phẩm/năm |
5 |
1 |
1.000.000 |
360 |
X |
30 |
3 |
2 |
15 |
8 |
2 |
4 |
7 |
2 |
73 |
32 |
Công ty TNHH Red Bull VN |
Xa lộ Hà Nội, Phường Bình Thắng, Thành phố Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Nước giải khát |
100 triệu lít sản phẩm/năm |
14 |
7 |
7.456 |
3.380 |
|
30 |
10 |
2 |
7 |
8 |
2 |
2 |
10 |
2 |
73 |
33 |
Công ty TNHH Giấy Đồng Tiến Bình Dương |
Số 378/18, Khu phố 3, Phường Tân Định, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
68.000 tấn /năm |
3 |
2 |
2.000.000 |
1.000 |
|
30 |
10 |
2 |
15 |
|
2 |
2 |
10 |
1 |
72 |
34 |
Công ty TNHH SX TM Giấy Tân Quảng Phát |
Ấp Lai Khê, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
12.480 tấn sản phẩm/năm |
3 |
2 |
1.663.500 |
1.032 |
X |
30 |
7 |
2 |
15 |
2 |
2 |
4 |
7 |
2 |
71 |
35 |
CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DI HƯNG |
Khu sản xuất Bình Chuẩn, Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam |
Cơ khí, xi mạ, luyện kim |
4.000 tấn/năm |
2 |
33 |
9.700 |
16.099 |
X |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
4 |
4 |
7 |
2 |
71 |
36 |
Công ty TNHH Dệt Sarah |
Khu sản xuất Bình Chuẩn, Phường Bình Chuẩn, TP. Thuận An, Bình Dương |
Dệt may |
2.000 tấn/năm |
5 |
2 |
20.616 |
1.182 |
|
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
2 |
2 |
10 |
2 |
70 |
37 |
Công ty TNHH Cham Yarn Việt Nam |
Lô A-7-CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
41.170 tấn/năm |
5 |
11 |
37.850 |
5.442 |
|
30 |
10 |
1 |
7 |
2 |
4 |
2 |
10 |
1 |
67 |
38 |
Công ty TNHH Famese Việt Nam |
Thửa đất số 2009, tờ bản đồ số 38, Khu phố Ông Đông, Phường Tân Hiệp, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Sản xuất, chế tạo máy móc |
200 tấn sản phẩm/năm |
2 |
4 |
5.270 |
1.977 |
X |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
2 |
2 |
7 |
1 |
66 |
39 |
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa |
Ấp 2A, Xã Phước Hòa, Huyện Phú Giáo, Tỉnh Bình Dương |
Chế biến mủ cao su |
Nhà máy Bố Lá ly tâm: 12.500 tấn sản phẩm/năm Nhà máy Bố Lá: 23.000 tấn sản phẩm/năm |
13 |
8 |
855.366 |
3.992 |
X |
30 |
10 |
2 |
7 |
2 |
2 |
4 |
7 |
2 |
66 |
40 |
Công ty TNHH Dệt Đại Hào |
Lô B3FCN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Uyên, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Vải phẳng dệt thoi 20.000.000 m/năm Vải dệt kim (tròn)
4.400 tấn/năm In hoa lên vải
600.000m/năm Sản xuất thuốc nhuộm và sản phẩm phụ trợ cho ngành nhuộm 10 tấn/năm |
5 |
71 |
1.320.340 |
34.465 |
|
30 |
7 |
1 |
7 |
2 |
4 |
2 |
10 |
2 |
65 |
C |
Cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
||||||||||||||||||
41 |
Chi nhánh nước thải Thủ Dầu Một - Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh Bình Dương |
Số 138 Lý Tự Trọng, Khu phố 6, Phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
Nước thải sinh hoạt |
35.000 m3/ ngày.đêm |
0 |
0 |
4.486.490 |
154 |
X |
20 |
7 |
2 |
15 |
8 |
2 |
4 |
7 |
2 |
67 |
42 |
Chi nhánh nước thải Dĩ An- Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh Bình Dương |
Số 39, Đường số 10, Khu phố Đông An, Phường Tân Đông Hiệp, Thành phố Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Nước thải sinh hoạt |
20.000 m3/ ngày đêm |
0 |
0 |
1.710.800 |
105 |
X |
20 |
7 |
2 |
15 |
8 |
2 |
2 |
7 |
2 |
65 |
TT |
Tên Cơ sở |
Địa chỉ |
Ngành nghề |
Loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm |
Công suất hệ thống (m3/ngày.đêm) |
Tiêu chuẩn đấu nối/xả thải |
Nguồn tiếp nhận |
Hệ thống quan trắc online |
Công trình phòng ngừa sự cố |
Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro sự cố chất thải |
|||||||||
D1 |
D2 |
D3 |
P |
S |
I |
R1 |
R2 |
R3 |
TỔNG (N) |
||||||||||
A |
Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp |
||||||||||||||||||
1 |
KCN Mỹ Phước 1 |
Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Khu Công nghiệp |
|
12.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Sông Thị Tính |
X |
X |
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
2 |
4 |
3 |
2 |
67 |
2 |
KCN Mỹ Phước 3 |
Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Khu Công nghiệp |
|
16.000 |
QCVN - 40:2011/BTNMT- Cột A |
Sông Thị Tính |
X |
X |
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
2 |
4 |
3 |
2 |
67 |
3 |
KCN Việt Hương 2 |
Khu công nghiệp Việt Hương 2, Ấp 2, Phường An Tây, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Khu công nghiệp |
|
10.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Kênh thoát nước An Tây Tuyến 1 - rạch Cua Đá - sông Sài Gòn |
X |
X |
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
2 |
4 |
3 |
2 |
67 |
4 |
KCN Sóng Thần 3 |
Nhà máy xử lý nước thải, Đường N2, Khu công nghiệp Sóng Thần 3; Phường Phú Tập, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương |
Khu Công nghiệp. |
|
4.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Kênh Tân Vĩnh Hiệp --> Sông Sài Gòn |
X |
|
20 |
7 |
1 |
15 |
8 |
2 |
4 |
7 |
2 |
66 |
5 |
KCN VSIP 1 |
Số 8 Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp VSIP 1, P. Bình Hòa, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Khu công nghiệp |
|
24.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột B |
Kênh tiêu Bình Hòa - rạch Vĩnh Bình - Sông Sài Gòn |
X |
X |
20 |
7 |
1 |
20 |
8 |
2 |
4 |
3 |
1 |
66 |
B |
Cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
||||||||||||||||||
6 |
Công ty TNHH Giấy Kraft Vina |
Lô D-6A-CN, Khu công nghiệp Mỹ phước 3, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
3 |
24.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT QCVN 12-MT:2015/BTNMT |
Sông Thị Tính |
|
X |
30 |
10 |
1 |
20 |
8 |
2 |
2 |
7 |
2 |
82 |
7 |
Công ty TNHH Xưởng giấy Chánh Dương |
Lô số B-2-CN, Đường D15, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
3 |
20.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Sông Thị Tính |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
20 |
8 |
2 |
4 |
3 |
2 |
80 |
8 |
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa |
Ấp 2A, Xã Phước Hòa, Huyện Phú Giáo, Tỉnh Bình Dương |
Chế biến mủ cao su |
13 |
3.275 |
QCVN 01 - MT/2015/BTNMT-Cột A |
Suối Lùng - sông Bé; Suối Lò gạch - Sông Thị Tính |
|
X |
30 |
10 |
2 |
15 |
8 |
2 |
4 |
7 |
2 |
80 |
9 |
Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper |
Khu số 4, Khu công nghiệp Protrade, Xã An Tây, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
3 |
20.000 |
QCVN 12:2015/BTNMT - Cột A QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Kênh T2 -> Rạch Ông Kỳ -> Sông Thị Tính |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
20 |
8 |
2 |
2 |
3 |
2 |
78 |
10 |
Công ty TNHH New Toyo Pulppy (Việt Nam) |
Số 8 đường số 6, Khu công nghiệp VSIP1, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
3 |
3.000 |
QCVN 12-MT:2015/BTNMT, Cột A |
Kênh Bình Hòa, Rạch Lái Thiêu |
X |
|
30 |
7 |
1 |
15 |
8 |
2 |
4 |
7 |
2 |
76 |
11 |
Công ty TNHH Panko Vina |
Đường N6, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
6.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT QCVN 13:2015/BTNMT |
Sông Thị Tính |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
8 |
2 |
4 |
3 |
2 |
75 |
12 |
Công ty TNHH Chyang Sheng Việt Nam |
Số 150/3, Khu phố 2, Phường An Phú, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
7.000 |
QCVN 13:2015/BTNMT - Cột A QCVN 40:2011/BTNMT - Cột A |
Trạm xử lý nước thải tập trung |
|
X |
30 |
7 |
2 |
15 |
8 |
2 |
2 |
7 |
1 |
74 |
13 |
Công ty TNHH Polytex Far Eastern (Việt Nam) |
Lô B4BCN, B5BCN Đường DC và Lô B3ECN Đường N11, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
14.500 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Sông Thị Tính, thị trấn Lai Uyên, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
20 |
4 |
2 |
2 |
3 |
2 |
74 |
14 |
Công ty TNHH Dệt Đại Hào |
Lô B3FCN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Uyên, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
3.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Suối Bến Ván - Sông Thị Tính |
X |
|
30 |
7 |
1 |
15 |
4 |
2 |
2 |
7 |
2 |
70 |
15 |
Công ty TNHH Cham Yarn Việt Nam |
Lô A-7-CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
4.100 |
QCVN 40:2011/BTNMT QCVN 13-MT:2015/BTNMT |
Hố giám sát Khu công nghiệp Bàu Bàng |
X |
|
30 |
10 |
1 |
15 |
2 |
2 |
2 |
7 |
1 |
70 |
16 |
Công ty TNHH Red Bull VN |
Xa lộ Hà Nội, Phường Bình Thắng, Thành phố Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Nước giải khát |
14 |
426 |
QCVN 40:2011/BTNMT-Cột A |
Rạch Đồng Tròn - Sông Đồng Nai |
|
X |
30 |
10 |
2 |
7 |
8 |
2 |
2 |
7 |
2 |
70 |
17 |
Công ty TNHH KyungBang Việt Nam |
Lô B3ACN và Lô B2BCN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
8.160 |
Tiêu chuẩn loại A và B |
Hồ XLNT Khu công nghiệp Bàu Bàng |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
2 |
2 |
4 |
3 |
2 |
69 |
18 |
Công ty TNHH Hài Mỹ |
Khu sản xuất Bình Chuẩn, Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Giày |
6 |
1.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT |
Suối Bưng Biệp - suối Cát - Sông Sài Gòn |
|
X |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
2 |
4 |
7 |
2 |
69 |
19 |
Công ty TNHH Quốc tế Di Hưng |
Khu sản xuất Bình Chuẩn, Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Cơ khí, xi mạ, luyện kim |
2 |
680 |
QCVN 40:2011/BTNMT - Cột A |
Suối Bưng Biệp |
|
X |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
2 |
4 |
7 |
2 |
69 |
20 |
Công ty TNHH Công nghiệp De Licacy Việt Nam |
Lô A_10_CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
9.000 |
Xả thải trực tiếp ra môi trường |
Suối Bến Ván - Sông Thị Tính |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
4 |
2 |
2 |
3 |
1 |
68 |
21 |
Công ty TNHH Công nghiệp Zhong Ju Việt Nam |
Lô B-2A-CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
4.900 |
QCVN 13-MT:2015/BTNMT QCVN 40:2011/BTNMT |
Hồ sinh thái số 2 KCN Bàu Bàng |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
2 |
2 |
2 |
3 |
1 |
66 |
22 |
Công ty TNHH Công nghiệp dệt Huge-Bamboo Chi nhánh Bàu Bàng |
Lô A-12B-CN và Lô A-12C-CN, Đường D6, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
5 |
5.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT Cột A |
Hồ tiếp nhận của KCN Bàu Bàng -> Suối Bến Ván -> Sông Thị Tính |
X |
X |
30 |
10 |
1 |
15 |
2 |
2 |
2 |
3 |
1 |
66 |
23 |
Công ty TNHH Một thành viên Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường Biwase |
Khu xử lý chất thải Nam Bình Dương, Phường Chánh Phú Hòa, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Xử lý chất thải |
9 |
1.210 |
QCVN 40:2011/BTNMT |
Suối Bến trượng thuộc phường Chánh Phú Hòa, Bến Cát, Bình Dương |
X |
X |
30 |
10 |
2 |
7 |
8 |
2 |
2 |
3 |
2 |
66 |
24 |
Công ty TNHH Giấy Đồng Tiến Bình Dương |
Số 378/18, Khu phố 3, Phường Tân Định, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
3 |
3.000 |
QCVN 12 : 2015/BTNMT |
Sông Thị Tính |
X |
X |
30 |
10 |
2 |
15 |
|
2 |
2 |
3 |
1 |
65 |
25 |
Chi nhánh Công ty TNHH Giấy Nam Tiến |
Thửa đất số 686, Tờ bản đồ số 47, Khu phố Bình Chánh Đông, Phường Khánh Bình, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
3 |
1.600 |
QCVN 12:2015/BTNMT |
Suối Rạch Cát - Sông Đồng Nai |
X |
X |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
2 |
4 |
3 |
2 |
65 |
26 |
Công ty TNHH SX TM Giấy Tân Quảng Phát |
Ấp Lai Khê, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
3 |
1.500 |
Cột A, Kq = 0,9 và Kf = 1,1 |
Suối Đồng Sổ |
0 |
X |
30 |
7 |
2 |
7 |
4 |
2 |
4 |
7 |
2 |
65 |
C |
Cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
||||||||||||||||||
27 |
Chi nhánh nước thải Thủ Dầu Một - Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh Bình Dương |
Số 138 Lý Tự Trọng, Khu phố 6, Phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
Nước thải sinh hoạt |
|
35.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT QCVN 14:2008/BTNMT |
Sông Sài gòn |
X |
X |
20 |
7 |
2 |
20 |
8 |
2 |
4 |
3 |
2 |
68 |
28 |
Chi nhánh nước thải Thuận An - Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh Bình Dương |
Số 9, Đại lộ Bình Dương, Phường Vĩnh Phú Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Nước thải sinh hoạt |
|
17.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT - Cột A |
Rạch Cầu Miễu |
X |
X |
20 |
7 |
2 |
20 |
8 |
2 |
2 |
3 |
2 |
66 |
29 |
Chi nhánh nước thải Dĩ An - Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh Bình Dương |
Số 39, Đường số 10, Khu phố Đông An, Phường Tân Đông Hiệp, Thành phố Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Nước thải sinh hoạt |
|
20.000 |
QCVN 14:2008/BTNMT-Cột A |
Rạch Cái Cầu - Sông Đồng Nai |
X |
X |
20 |
7 |
2 |
20 |
8 |
2 |
2 |
3 |
2 |
66 |
30 |
Nhà máy Nước Thải Tân Uyên |
Số 9, Đường Thái Hòa 80, KP An Thành, p Thái Hòa, Tp. Tân Uyên, Bình Dương |
Thoát nước và xử lý nước thải |
|
15.000 |
QCVN 40:2011/BTNMT |
Suối Bưng Cù |
X |
X |
20 |
7 |
2 |
20 |
8 |
2 |
2 |
3 |
2 |
66 |
TT |
Tên Cơ sở |
Địa chỉ |
Ngành nghề |
Công suất hoạt động |
Loại hình gây ô nhiễm |
Mô tả ống khói |
Lưu lượng khí thải (m3/h) |
Tiêu chuẩn xả thải |
Hệ thống quan trắc online |
Công trình phòng ngừa sự cố |
Chỉ số đánh giá mức độ rủi ro sự cố chất thải |
|||||||||
D1 |
D2 |
D3 |
P |
S |
I |
R1 |
R2 |
R3 |
TỔNG (N) |
|||||||||||
B |
Cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
|||||||||||||||||||
1 |
Công ty TNHH MTV thép VAS An Hưng Tường |
Khu phố 3, Phường Tân Định, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Thép |
500.000 tấn phôi thép/năm |
2 |
01 ống khói lò 12 tấn: 500.000 m3/h 01 ống khói lò 30 tấn: 1.000.000 m3/h |
1.500.000 |
QCVN 51:2017/BTNMT - Cột A |
1 |
0 |
30 |
10 |
2 |
20 |
8 |
8 |
10 |
10 |
2 |
100 |
2 |
CÔNG TY TNHH THÉP SAMINA |
Số 137C Khu phố Tân Thắng, Phường Tân Bình, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Sản xuất sắt thép xây dựng |
100.000 tấn/năm |
2 |
01 ống từ hệ thống xử lý khí thải lò luyện thép |
510.000 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
1 |
30 |
7 |
2 |
20 |
8 |
8 |
7 |
10 |
2 |
94 |
3 |
Công ty TNHH Một thành viên Liên Hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường Biwase |
Khu xử lý chất thải Nam Bình Dương, Phường Chánh Phú Hòa, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Xử lý chất thải |
Chất thải sinh hoạt: 3.511,6 tấn/ngày Chất thải công nghiệp thông thường: 1.204,7 tấn/ngày Chất thải nguy hại tiếp nhận: 1.732,08 tấn/ngày Chất thải xây dựng: 160 tấn/ngày |
9 |
04 ống khí thải từ nhà ủ lên men: 100.000 m3/h 01 ống khí thải từ hố châm lấp: 25.000 m3/h 02 ống khói lò đốt chất thải y tế: 50.000 m3/h 03 ống khói lò đốt CTNH: 75.000 m3/h 02 ống khói lò đốt CTCN4 thông thường: 50.000 m3/h 01 ống khói lò đốt chất thải (CTNH, CTCCTT, CTSH): 3.000 m3/h 01 ống khói lò sấy bùn: 5.000 m3/h 02 ống khói từ hệ thống nghiền bóng đen: 120.00 m3/h 01 ống khói từ lò gạch nung: 80.000 m3/h 07 ống từ máy phát điện: 339.000 m3/h |
847.000 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B QCVN 20:2009/BTNMT QCVN 30:2012/BTNMT QCVN 02:2012/BTNMT |
0 |
1 |
30 |
10 |
2 |
20 |
8 |
8 |
7 |
7 |
2 |
94 |
4 |
Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper |
Khu số 4, Khu công nghiệp Protrade, Xã An Tây, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
1.050.000 tấn/năm |
3 |
03 ống khói lò hơi |
642.471 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B QCVN 30:2012/BTNMT - Cột B |
0 |
1 |
30 |
10 |
1 |
20 |
8 |
8 |
7 |
7 |
2 |
93 |
5 |
Công ty TNHH KyungBang Việt Nam |
Lô B3ACN và Lô B2BCN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
30.000 tấn/năm |
5 |
08 ống khói lò hơi, lò dầu |
217.000 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
0 |
30 |
10 |
1 |
20 |
2 |
8 |
10 |
7 |
2 |
90 |
6 |
Công ty TNHH Xưởng giấy Chánh Dương |
Lô số B-2-CN, Đường D15, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
550.800 tấn |
3 |
01 ống khí thải |
245.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT - Cột B QCVN 30:2012/BTNMT |
1 |
1 |
30 |
10 |
1 |
20 |
8 |
8 |
3 |
7 |
2 |
89 |
7 |
Công ty TNHH Chain Yarn Việt Nam |
Lô A-7-CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
41.170 tấn/năm |
5 |
05 ống khói |
213.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT QCVN 20:2009/BTNMT |
1 |
0 |
30 |
10 |
1 |
20 |
2 |
8 |
7 |
10 |
1 |
89 |
8 |
Công ty CP Thép VAS Tuệ Minh |
Lô A5, Đường D2, Khu công nghiệp KSB (khu B), xã Đất Cuốc, Huyện Bắc- Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Thép |
500.000 tấn thép/năm |
2 |
01 ống từ lò luyện |
1.000.000 |
QCVN 51:2017/BTNMT - Cột A2 |
1 |
0 |
30 |
10 |
1 |
20 |
2 |
8 |
7 |
7 |
2 |
87 |
9 |
Công ty TNHH Polytex Far Eastern (Việt Nam) |
Lô B4BCN, B5BCN Đường DC và Lô B3ECN Đường N11, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Các xưởng dệt, nhuộm:
37.920 tấn sản phẩm/năm |
5 |
01 ống khí thải lò
hơi: 303.000 m3/h 04 ống khí thải máy sấy: 768.000 m3/h |
1.581.239 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B QCVN 20:2009/BTNMT |
1 |
0 |
30 |
10 |
1 |
20 |
2 |
8 |
7 |
7 |
2 |
87 |
10 |
Công ty TNHH Red Bull VN |
Xa lộ Hà Nội, Phường Bình Thắng, Thành phố Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
Nước giải khát |
100 triệu lít sản phẩm/năm |
14 |
01 ống lò hơi |
12.000 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
0 |
30 |
10 |
2 |
7 |
8 |
8 |
10 |
10 |
2 |
87 |
11 |
Công ty TNHH Giấy Kraft Vina |
Lô D-6A-CN, Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
550.000 tấn/năm |
3 |
02 ống khói lò hơi |
147.037 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B QCVN 32:2012/BTNMT - Cột B |
1 |
1 |
30 |
10 |
1 |
15 |
8 |
8 |
3 |
7 |
2 |
84 |
12 |
Công ty TNHH Dệt Sarah |
Khu sản xuất Bình Chuẩn, Phường Bình Chuẩn, TP. Thuận An, Bình Dương |
Dệt may |
2.000 tấn/năm |
5 |
01 ống khí thải lò
hơi: 2.000 m3/h |
11.720 |
QCVN 19:2019/BTNMT |
0 |
0 |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
10 |
10 |
2 |
84 |
13 |
Công ty TNHH Hài Mỹ |
Khu sản xuất Bình Chuẩn, phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Giày |
14.500.000 đôi/năm |
6 |
04 ống Xưởng A:
2.393 m3/h 01 ống phòng keo: 729 m3/h |
12.572 |
QCVN 40:2011/BTNMT |
0 |
0 |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
10 |
10 |
2 |
84 |
14 |
CÔNG TY TNHH TAITAN VIỆT NAM |
Lô C, 4A, CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng, Thị trấn Lai Uyên, Huyện Bàu Bàng, Bình Dương |
Ắc quy |
12.000.000 sản phẩm/năm |
11 |
11 ống khí thải |
149.414 |
QCVN 19:2019/BTNMT QCVN 20:2009/BTNMT |
0 |
1 |
30 |
10 |
1 |
15 |
4 |
8 |
7 |
7 |
2 |
84 |
15 |
Công ty TNHH Giấy Đồng Tiến Bình Dương |
Số 378/18, Khu phố 3, Phường Tân Định, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
68.000 tấn/năm |
3 |
01 ống lò hơi 14 tấn:
56.000 m3/h |
116.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
1 |
0 |
30 |
10 |
2 |
15 |
|
8 |
7 |
10 |
1 |
83 |
16 |
Công ty TNHH Panko Vina |
Đường N6, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
38.000.000 sản phẩm/năm
(may mặc) |
5 |
02 ống khói |
20.460 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
0 |
1 |
30 |
10 |
1 |
7 |
8 |
8 |
7 |
10 |
2 |
83 |
17 |
Công ty TNHH Công nghiệp De Licacy Việt Nam |
Lô A_10_CN, khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Gia công xoắn sợi: 5.000 tấn/năm Sản xuất vải các loại: 51.120.000 m2/năm |
5 |
47 ống khói |
3.263.438 |
Bụi 160 mg/Nm3 |
1 |
1 |
30 |
10 |
1 |
20 |
2 |
8 |
3 |
7 |
1 |
82 |
18 |
Công ty TNHH Công nghiệp Zhong Ju Việt Nam |
Lô B-2A-CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Vải dệt kim:
11.801.739 m/năm |
5 |
|
114.260 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
1 |
30 |
10 |
1 |
15 |
2 |
8 |
7 |
7 |
1 |
81 |
19 |
Công ty TNHH Hải An |
Số 7/9, Khu phố Bình Đức 2, Phường Bình Hòa, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Chế biến thủy sản |
1.200 tấn/năm |
16 |
02 máy phát điện:
3.709 m3/h |
5.196 |
0 |
0 |
0 |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
10 |
7 |
2 |
81 |
20 |
Công ty TNHH Thép Tú Sơn |
Số 3/ĐX-TH, Tổ 7, ấp Tân Hóa, X. Tân Vĩnh Hiệp, TX. Tân Uyên, Bình Dương |
Thép |
15.000 tấn/năm |
2 |
|
90.000 |
QCVN 51:2017/BTNMT tại Bảng 3, Cột A1 với các hệ số kp=0,8; kv=0,8 |
0 |
0 |
30 |
7 |
2 |
7 |
4 |
8 |
10 |
10 |
2 |
80 |
21 |
Công ty TNHH New Toyo Pulppy (Việt Nam) |
Số 8 đường số 6, Khu công nghiệp VSIP1, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
27.000 tấn sản phẩm/năm |
3 |
01 ống khói |
70.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
1 |
0 |
30 |
7 |
1 |
7 |
8 |
8 |
7 |
10 |
2 |
80 |
22 |
Công ty TNHH Nước Giải Khát Kirin Việt Nam |
Lô D-3A-CN, Khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Phường Mỹ Phước, TP. Bến Cát, Bình Dương |
Sản xuất đồ uống |
81,05 Triệu lít sản phẩm/năm |
14 |
01 ống lò hơi |
68.705 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
1 |
30 |
10 |
1 |
7 |
8 |
8 |
7 |
7 |
1 |
79 |
23 |
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa |
Ấp 2A, Xã Phước Hòa, Huyện Phú Giáo, Tỉnh Bình Dương |
Chế biến mủ cao su |
Nhà máy Bố Lá ly
tâm: 12.500 tấn sản phẩm/năm |
13 |
03 ống lò sấy mủ |
42.000 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
0 |
30 |
10 |
2 |
7 |
2 |
8 |
10 |
7 |
2 |
78 |
24 |
CÔNG TY -TNHH QUỐC TẾ DI HƯNG |
|
Cơ khí, xi mạ, luyện kim |
4.000 tấn/năm |
2 |
0 |
26.400 |
QCVN 20:2009/BTNMT |
0 |
1 |
30 |
7 |
2 |
7 |
-8 |
8 |
7 |
7 |
2 |
78 |
25 |
Công ty Cổ phần Thép Bình Dương |
Xã Long Hòa, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương |
Chế biến tinh luyện cao su |
108.000 tấn/năm |
2 |
01 ống lò hơi |
2.085 |
QCVN 25:2009/BTNMT |
0 |
1 |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
7 |
7 |
1 |
77 |
26 |
Công ty TNHH Dệt Đại Hào |
Lô B3FCN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Uyên, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Vải phẳng dệt thoi
20.000.000 m/năm |
5 |
01 ống lò hơi:
48.000 m3/h |
48.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
0 |
0 |
30 |
7 |
1 |
7 |
2 |
8 |
10 |
10 |
2 |
77 |
27 |
Chi nhánh Công ty TNHH Giấy Nam Tiến. |
Thửa đất số 686, Tờ bản đồ số 47, Khu phố Bình Chánh Đông, Phường Khánh Bình, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
Giấy: 48.000 tấn/năm |
3 |
01 ống khói |
51.000 |
Bụi: 180 SO2: 450 CO: 900 Nox: 765 |
1 |
1 |
30 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
3 |
7 |
2 |
74 |
28 |
Công ty TNHH May mặc và giặt tẩy Bến Nghé |
Khu phố Bình Thuận, phường Thuận Giao, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Sản xuất hàng may mặc, giặt tẩy quần áo các loại |
800.000 Sản phẩm/tháng |
5 |
01 ống khói lò hơi:
20.000 m3/h |
40.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
0 |
1 |
30 |
3 |
2 |
7 |
8 |
8 |
7 |
7 |
1 |
73 |
29 |
Công ty TNHH SXTM Giấy Tân Quảng Phát |
Ấp Lai Khê, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Giấy |
12.480 tấn sản phẩm/năm |
3 |
01 Ống lò hơi 7 tấn:
15.000 m3/h |
45.000 |
Cột B với Kq = 0,9, Kv = 1,0 |
0 |
1 |
30 |
7 |
2 |
7 |
2 |
8 |
7 |
7 |
2 |
72 |
30 |
Công ty TNHH Resin Young Ta |
xã Đất Cuốc, huyện Bắc Tân Uyên |
Cơ khí, xi mạ, luyện kim |
610 tấn/năm |
2 |
01 ống khói |
2.476 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
1 |
30 |
7 |
1 |
7 |
2 |
8 |
7 |
7 |
2 |
71 |
31 |
Công ty TNHH Chen Tai (Việt Nam) |
Lô B3CCN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
SX Các loại dây giày, dây bện, dây thun và các loại dệt sợi, sợi màu dùng trong công nghiệp: 1.300 tấn sản phẩm/năm Các loại dệt sợi, sợi màu dùng trong công nghiệp: 1.500 tấn sản phẩm/năm |
5 |
|
18.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
0 |
1 |
30 |
7 |
1 |
7 |
2 |
8 |
7 |
7 |
2 |
71 |
32 |
Công ty TNHH Công nghiệp dệt Huge-Bamboo - Chi nhánh Bàu Bàng |
Lô A-12B-CN và Lô A-12C-CN, Đường D6, Khu công nghiệp Bàu Bàng, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Dệt nhuộm |
Nhuộm vải: 18.000 tấn/năm Dệt vải: 18.000 tấn/năm In hoa: 3.600 tấn/năm |
5 |
01 ống lò hơi: 35.360 m3/h (có hệ thống quan trắc) 01 ống lò nhiệt: 12.124 m3/h |
47.487 |
QCVN 19:2009 - BTNMT |
1 |
1 |
30 |
10 |
1 |
7 |
2 |
8 |
3 |
7 |
1 |
69 |
C |
Cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 |
33 |
Chi nhánh nước thải Thuận An - Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh Bình Dương |
Số 9, Đại lộ Bình Dương, Phường Vĩnh Phú Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Nước Thải sinh hoạt |
17.000 m3/ngày.đêm |
0 |
01 ống thải |
4.800 |
QCVN 19:2009/BTNMT QCVN 20:2009/BTNMT |
0 |
0 |
20 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
10 |
10 |
2 |
74 |
34 |
Công ty TNHH giày Thông Dụng |
Khu sản xuất An Phú, Phường An Phú, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Sản xuất giày, mũ giày, đế giày |
4.000.000 đôi sản phẩm/năm |
0 |
28 ống máy phát điện: 53.300 m3/h 13 ống DTS: 161.300 m3/h 06 ống OTS: 90.700 m3/h |
305.300 |
QCVN19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
0 |
10 |
3 |
1 |
20 |
8 |
8 |
10 |
10 |
2 |
72 |
35 |
Nhà máy Nước Thải Tân Uyên |
Số 9, Đường Thái Hòa 80, KP An Thành, p Thái Hòa, Tp. Tân Uyên, Bình Dương |
Thoát nước và xử lý nước thải |
15.000 m3/ ngày đêm |
0 |
01 ống từ khu vực trạm bơm nước thải đầu vào 01 ống khu vực xử lý sơ bộ, bể nén bùn |
12.200 |
QCVN 19:2009/BTNMT QCVN 20:2009/BTNMT |
0 |
0 |
20 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
10 |
7 |
2 |
71 |
36 |
Chi nhánh nước thải Thủ Dầu Một - Ban Quản lý dự án chuyên ngành nước thải tỉnh Bình Dương |
Số 138 Lý Tự Trọng, Khu phố 6, Phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
Nước thải sinh hoạt |
35.000 m3/ ngày.đêm |
0 |
01 ống thải |
30.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT QCVN 20:2009/BTNMT |
0 |
1 |
20 |
7 |
2 |
7 |
8 |
8 |
7 |
7 |
2 |
68 |
37 |
Công ty TNHH Chi Hùng |
Khu phố Mỹ Hiệp, Phường Thái Hòa, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Giày |
Giày thể thao: 15.000.000 đôi/năm Đế giày: 16.000.000 đôi/năm |
0 |
56 ống thải |
692.416 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B QCVN 20:2009/BTNMT |
0 |
1 |
10 |
3 |
2 |
20 |
8 |
8 |
7 |
7 |
2 |
67 |
38 |
Công ty TNHH Cự Hùng II |
Khu phố Mỹ Hiệp, Phường Thái Hòa, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Đế giày |
30.000.000 đôi/năm |
0 |
10 ống thải |
275.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
0 |
1 |
10 |
3 |
1 |
20 |
8 |
8 |
7 |
7 |
2 |
66 |
39 |
Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa Quốc tế Becamex |
Đại lộ Bình Dương, Khu Gò Cát, Phường Lái Thiêu, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
Bệnh viện, cơ sở y tế |
310 giường |
0 |
|
1.200 |
QCVN 19:2009/BTNMT cột B QCVN 20:2009/BTNMT |
0 |
1 |
20 |
7 |
2 |
7 |
8 |
4 |
7 |
7 |
2 |
64 |
40 |
Công ty TNHH Han Young Vietnam |
Khu phố Khánh Bình, Phường Khánh Bình, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
Sản xuất vải không dệt |
Vải dệt kim 5.000 tấn/năm Đan móc 5.000 tấn/năm Sợi tổng hợp 3.000 tấn/năm Vải không dệt khác 2.000 tấn/năm Bán thành phẩm giày 2.025.000 đôi/năm |
0 |
03 ống xả khí lò dầu: 21.000 m3/h 01 ống xả hơi dung môi buồng sấy: 38.000 m3/h 01 ống xả mài đế: 5.000 m3/h 01 ống xả sơn dặm: 8.000 m3/h |
72.000 |
0 |
0 |
0 |
10 |
3 |
2 |
7 |
8 |
8 |
10 |
7 |
2 |
57 |
41 |
Công ty Cổ phần Găng Việt |
Thửa đất số 3, Tờ bản đồ số 37, Ấp Cầu Sắt, Xã Lai Hưng, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Găng tay cao su |
8.200 tấn/năm |
0 |
03 ống lò hơi |
132.000 |
Cột B |
0 |
1 |
10 |
3 |
2 |
15 |
2 |
8 |
7 |
7 |
2 |
56 |
42 |
Công ty Cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng Nutifood |
Lô E3-E4, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Thực phẩm |
580.000 tấn sản phẩm/năm |
0 |
01 ống lò hơi 10 tấn: 27.392 m3/h 01 ống lò hơi 6 tấn: 16.000 m3/h |
43.392 |
QCVN 19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
0 |
10 |
3 |
1 |
7 |
8 |
8 |
10 |
7 |
1 |
55 |
43 |
Chi nhánh Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Nhà máy sữa Việt Nam |
Lô A-4,5,6,7-CN, Đường NA7, Khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
Sữa |
800 triệu lít/năm |
0 |
01 ống khí thải lò hơi Biomas |
20.000 |
QCVN19:2019/BTNMT - Cột B |
0 |
1 |
10 |
3 |
1 |
7 |
8 |
8 |
7 |
7 |
1 |
52 |
44 |
Công ty TNHH Hoàng Hùng |
Thị trấn Lai Uyên, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
Cho thuê nhà xưởng |
Nhà xưởng cho thuê: 207.184 m2 Nhà văn phòng cho thuê: 3.177 m2 |
0 |
01 ống thải |
3.000 |
QCVN 19:2009/BTNMT |
0 |
1 |
10 |
3 |
2 |
7 |
4 |
8 |
7 |
7 |
2 |
50 |
DANH MỤC THÔNG TIN LIÊN HỆ KHI CÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI
(Kèm theo Kế hoạch số: 7603/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh
Bình Dương)
STT |
Tên cơ quan, đơn vị |
Địa chỉ |
Số điện thoại liên hệ |
I |
Hệ thống tổng đài khẩn cấp trên phạm vi toàn quốc |
||
1 |
Tổng đài yêu cầu trợ giúp và tìm kiếm cứu nạn |
112[6] |
|
2 |
Công an |
113 |
|
3 |
Cứu hỏa |
114 |
|
II |
Các cơ quan, đơn vị cấp Trung ương |
||
1 |
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn |
Số 6 Đường Sân Goft, tổ 15, Phường Phúc Đồng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội |
0243 7333 664 |
III |
Các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
||
III.1 |
Các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh |
||
1 |
UBND tỉnh Bình Dương |
Tầng 16, Tháp A-B, Tòa nhà Trung tâm hành chính Tỉnh Bình Dương |
0274 3822 825 |
2 |
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương |
Số 89 Đường Đoàn Thị Liên, Phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3829 389 |
3 |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Dương |
Khu phố 4, Đường ĐT 743, Phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3826 896 |
4 |
Công an tỉnh Bình Dương |
Số 681 Đường Cách mạng tháng 8, Chánh Nghĩa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3822 638 |
5 |
Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH - Công an tỉnh Bình Dương |
Số 664, Phường Hiệp Thành, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3819 799 |
6 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tầng 9, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3828 035 |
7 |
Chi cục Bảo vệ môi trường |
Tầng 7, Tháp B, Toà nhà Trung tâm Hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3834 765 |
8 |
Đài khí tượng thủy văn |
Số 1309 QL13, Xã Hiệp An, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3560 418 |
9 |
Trung tâm Quan trắc |
Số 26 Đường Huỳnh Văn Nghệ, Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3824 753 |
10 |
Sở Công thương |
Tầng 8, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3822 563 |
11 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tầng 4, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3822 926 |
12 |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Tầng 12b, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0962336691 |
13 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tầng 14, Tháp A, Tòa nhà trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3842 999 |
14 |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Tầng 5, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3831 215 |
15 |
Sở Giao thông Vận tải |
Tầng 12a, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0946605419 |
16 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Tầng 3, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3897 399 |
17 |
Sở Y tế |
Tầng 15, Tháp A, Trung tâm hành chính Tỉnh, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3859 557 |
18 |
Cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh Bình Dương |
Đường Phan Bội Châu, Phường Phú Thọ, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3937 777 |
19 |
Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực 3 |
Số 292/37/6 - 8 Đường Bình Lợi, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh |
0283 5531 982 |
20 |
UBND Thành phố Thủ Dầu Một |
Số 1 Đường Quang Trung, Phường Phú Cường, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương |
0274 3822 629 |
21 |
UBND Thành phố Thuận An |
Cầu Phan Đình Phùng, Phường Lái Thiêu, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương |
0274 3755 202 |
22 |
UBND Thành phố Dĩ An |
Số 10, Phường Dĩ An, TP. Dĩ An, Tỉnh Bình Dương |
0274 3742 843 |
23 |
UBND Thành phố Tân Uyên |
Phường Uyên Hưng, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
0274 3656 241 |
24 |
UBND Thành phố Bến Cát |
Khu phố 2, Thị trấn Mỹ Phước, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
0274 3564 326 |
25 |
UBND Huyện Bàu Bàng |
Tầng 6, Trung tâm hành chính Bàu Bàng, Đường D3-5A, Khu phố Đồng Sổ, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương |
0274 3516 500 |
26 |
UBND Huyện Bắc Tân Uyên |
Thị trấn Tân Thành, Huyện Bắc Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
0274 3683 125 |
27 |
UBND Huyện Dầu Tiếng |
Khu phố 4B, Thị trấn Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng, Tỉnh Bình Dương |
0274 3561 101 |
28 |
UBND Huyện Phú Giáo |
Khu phố 2, Thị trấn Phước Vĩnh, Huyện Phú Giáo, Tỉnh Bình Dương |
0274 3672 573 |
II.2 |
Các đơn vị thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh |
||
29 |
Công ty TNHH MTV Liên hợp Khoa học - Công nghệ - Môi trường BIWASE |
Khu phố 1B, Phường Chánh Phú Hòa, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
02743825172 02743542906 |
30 |
Công ty TNHH Môi trường Sen Vàng |
Khu phố 1B, Phường Chánh Phú Hòa, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
0274 3948739 0274 3543843 |
31 |
Công ty TNHH SX TM DV MT Việt Xanh |
Lô N1, Đường N8, KCN Nam Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
02743653076 02743653077 |
32 |
Công ty TNHH TM DV & XLMT Việt Khải |
Lô B5, Đường D3, KCN KSB, Xã Đất Cuốc, Huyện Bắc Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
0274 3769333 0274 3651678 |
33 |
Công ty TNHH SX TM Tiến Thi |
Đường D5, KCN Đất Cuốc, Xã Đất Cuốc, Huyện Bắc Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
0283 8865617 |
34 |
Công ty TNHH SX TM Như Kiệt |
Lô B5, Đường D3, KCN Đất Cuốc, Xã Đất Cuốc, Huyện Bắc Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương |
0274 3651192 |
35 |
Công ty TNHH Tuấn Đạt |
Ấp An Sơn, Xã An Điền, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
0274 3554341 |
36 |
Công ty TNHH Thye Ming VN |
Đường NA5, KCN Mỹ Phước 2, Thành phố Bến Cát, Tỉnh Bình Dương |
0274 3568568 |
QUY TRÌNH ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 7603/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
- Căn Luật Phòng thủ dân sự 2023 ngày 20/6/2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.
- Căn cứ Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế ứng phó sự cố chất thải;
- Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố chất thải giai đoạn 2023 - 2030.
Triển khai thực hiện Quy chế ứng phó sự cố môi trường chất thải được ban hành theo Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng quy trình ứng phó cho các sự cố chất thải xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Tư tưởng chỉ đạo: “Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
III. Nguyên tắc ứng phó sự cố chất thải
Tư tưởng chỉ đạo: “Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
Nguyên tắc trong hoạt động ứng phó sự cố chất thải được quy định tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố chất thải;
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin sự cố chất thải, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó;
- Ứng phó sự cố chất thải được thực hiện theo phương án chủ động và sẵn sàng phòng, chống sự cố theo quy định tại pháp luật; đồng thời phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố;
- Chỉ huy thống nhất, phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố chất thải;
- Tổ chức, cá nhân gây sự cố chất thải chịu trách nhiệm trước pháp luật; chi trả chi phí tổ chức ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố, bồi thường thiệt hại và các chi phí khác do sự cố gây ra theo quy định của pháp luật.
IV. Phân cấp tổ chức ứng phó sự cố chất thải
1/ Phân cấp sự cố
- Sự cố mức độ thấp:
+ Sự cố trong phạm vi của cơ sở và trong khả năng tự ứng phó của cơ sở;
+ Sự cố không nằm trong phạm vi và khả năng tự ứng phó của cơ sở, có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một huyện, thành phố, tỉnh thuộc tỉnh (sau đây viết tắt huyện).
- Sự cố mức độ trung bình: sự cố không nằm trong phạm vi và khả năng tự ứng phó của cơ sở, có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một tỉnh, tỉnh trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh).
- Sự cố mức độ cao: là sự cố không nằm trong phạm vi và khả năng tự ứng phó của cơ sở, có phạm vi ảnh hưởng trên địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên.
- Sự cố mức độ thảm họa: là sự cố đặc biệt nghiêm trọng, có ảnh hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh, ngoại giao. Việc ứng phó sự cố mức độ thảm họa được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Sơ đồ phân cấp sự cố được mô tả như ở hình 1:
Hình 1. Phân loại sự cố chất thải
2/ Phân cấp tổ chức chỉ đạo ứng phó SCCT
Sơ đồ phân cấp tổ chức chỉ đạo ứng phó SCCT theo cấp độ của sự cố được mô tả như ở hình 2:
Hình 2. Phân cấp tổ chức chỉ đạo ứng phó SCCT theo mức độ của sự cố
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẽ có các cơ chế ứng phó khác nhau tùy vào mức độ sự cố xảy ra và khả năng ứng phó sự cố hiện tại. Trong khi đó, tùy thuộc vào điều kiện và diễn biến của sự cố xảy ra mà các nội dung ứng phó SCCT sẽ được thực hiện theo trình tự khác nhau.
1/ Tổng quan quy trình ứng phó sự cố chất thải
Quy trình ứng phó sự cố theo 02 giai đoạn gồm: (1) tổ chức ứng phó sự cố; (2) Sau ứng phó: cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố. Tùy vào cấp ứng phó sự cố mà quy trình ứng phó cụ thể được thực hiện theo các bước như sau:
2/ Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin về sự cố chất thải
Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin về sự cố chất thải được thể hiện trong hình sau:
Hình 3: Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin về sự cố chất thải
Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin về sự cố chất thải được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Tổ chức, cá nhân phát hiện sự cố chất thải và Cơ sở để xảy ra sự cố chất thải có trách nhiệm thông báo kịp thời đến đầu số 112 và báo cáo ngay đến một trong các cơ quan sau đây:
+ Ủy ban nhân dân thành phố, huyện, xã nơi xảy ra sự cố;
+ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thông tin kịp thời về cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp để kiểm tra và xử lý.
- Đầu mối tiếp nhận thông tin ban đầu: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
- Đầu mối tiếp nhận thông tin sau khi xác định mức độ sự cố: Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện là đầu mối tiếp nhận thông tin đối với các sự cố mức độ thấp; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương là đầu mối tiếp nhận thông tin đối với các sự cố mức độ trung bình. Đối với sự cố mức độ cao và thảm họa thì Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành phố sẽ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3/ Quy trình ứng phó sự cố chất thải
- Ngay khi xảy ra sự cố chất thải, cơ sở, cá nhân phát hiện (hoặc gây ra sự cố) hoặc Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện (trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó) ngay lập tức thông báo đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương. Ngay sau khi nhận được thông tin về sự cố, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương nhanh chóng báo cáo tình hình cho Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời thông báo cho các đơn vị khác về sự cố để chuẩn bị sẵn sàng hỗ trợ trong trường hợp cần thiết. Ngay sau khi nhận được thông tin, Sở Tài nguyên và Môi trường cử đại diện nhanh chóng di chuyển đến hiện trường đánh giá nhanh mức độ sự cố và tham mưu phương án ứng phó phù hợp.
- Sau khi xác định phương án ứng phó phù hợp với sự cố, tiến hành huy động các lực lượng (Sở TN&MT, PCCC, Công An tỉnh, UBND các tỉnh trong vùng có khả năng bị ảnh hưởng...), và các trang thiết bị hỗ trợ (trang thiết bị PCCC, cứu nạn, cứu hộ, bảo hộ lao động, trang thiết bị chuyên dụng...) đồng thời thực hiện các phương pháp cách ly, khoanh vùng đảm bảo an toàn khu vực xảy ra sự cố và các khu vực lân cận tương tự như ở quy trình ứng phó sự cố chất thải ở mức độ thấp. Tùy vào từng loại sự cố, loại chất thải gây ra sự cố, mà thực hiện các biện pháp ứng phó khẩn cấp phù hợp. Song song với quá trình ứng phó, cần liên tục đánh giá tình hình, khả năng ứng phó tại khu vực xảy ra sự cố để thay đổi phương án ứng phó khi cần thiết. Trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng tự ứng phó của tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm triển khai cơ chế ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được quy định chi tiết tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/03/2017 của Chính Phủ, thông báo tới Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đồng thời tiến hành triển khai quy trình ứng phó sự cố ở mức độ cao và thảm họa.
- Trong trường hợp ứng phó hoàn tất, sẽ căn cứ vào từng loại hình sự cố và chất thải tương ứng, tiến hành các hoạt động kiểm tra nhằm ngăn ngừa nguy cơ phát sinh các sự cố thứ cấp khác. Đồng thời, tiến hành quan trắc, xác định nguyên nhân, đánh giá ô nhiễm và thiệt hại sau sự cố. Khi nguồn sự cố chính được xử lý an toàn, không có khả năng gây ra sự cố chất thải và không còn yếu tố phát sinh từ sự cố có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng thì quá trình ứng phó kết thúc. Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương sẽ báo cáo thông tin về sự cố, kết quả ứng phó sự cố và kế hoạch hỗ trợ, đền bù thiệt hại sau sự cố đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Cùng lúc với quá trình ứng phó của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cần nhanh chóng yêu cầu cơ sở, nhà máy dừng hoạt động ngay, phối hợp ứng phó với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và tổ chức triển khai chương trình quan trắc càng sớm càng tốt (tốt nhất ngay thời điểm xảy ra sự cố chất thải). Căn cứ vào kết quả quan trắc, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc đánh giá mức độ ô nhiễm, nguyên nhân gây ô nhiễm, báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn và Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
Hình 6. Quy trình ứng phó sự cố mức độ trung bình
Trường hợp sự cố trong khả năng tự ứng phó của tỉnh, sẽ kích hoạt cơ chế vận hành ứng phó sự cố chất thải cấp tỉnh, cụ thể như sau:
Bảng 5: Các bước triển khai Quy trình ứng phó sự cố chất thải cấp tỉnh
Các bước thực hiện |
Quy trình thực hiện ứng phó sự cố chất thải |
Nhiệm vụ |
Diễn giải nội dung |
Bước 1: Tiếp nhận thông tin, đánh giá, kết luận tình hình, xác định phương án ứng phó |
Tiếp nhận thông tin và đánh giá tình hình |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh |
Tiếp nhận thông tin về sự cố và tổ chức xác định loại sự cố theo quy định tại Điều 4 Quy chế 09. Trường hợp xác định sự cố mức độ thấp thì Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ra quyết định công bố sự cố chất thải; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay cho UBQG UPSC, TT và TKCN. |
Công bố thông tin sự cố |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh |
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được thông báo về sự cố và xác nhận được quy mô sự cố mức độ thấp, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ra quyết định công bố sự cố chất thải. |
|
Xác định nguyên nhân sự cố |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh |
Xác định nguyên nhân sự cố và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để ra quyết định phương án ứng phó. |
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Trường hợp không xác định được nguyên nhân, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập tổ chuyên gia xác định nguyên nhân sự cố. |
||
Cô lập nguồn thải (nếu được) |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh thông báo cho đơn vị vận hành dừng hoạt động hệ thống và tìm cách cô lập vị trí nguồn thải (nếu được). |
|
Bước 2: Vận hành cơ chế |
Chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh |
Nhận được thông tin từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức vận hành cơ chế họp. Tổ chức kịp thời các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan và hạn chế thấp nhất các thiệt hại, khắc phục hậu quả xảy ra; Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố theo kế hoạch, kịch bản đã được phê duyệt; Tiếp nhận, sử dụng kinh phí, phương tiện, trang thiết bị và trực tiếp chỉ huy các lực lượng tổ chức ứng phó sự cố; Huy động lực lượng, trang thiết bị cần thiết để ứng phó sự cố chất thải; thường xuyên báo cáo người chỉ đạo và cung cấp thông tin cho người phát ngôn về ứng phó sự cố; Tham vấn tổ chức, chuyên gia hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hỗ trợ trong quá trình ứng phó sự cố. |
Bước 3: Thiết lập Sở chỉ huy hiện trường |
Thiết lập Sở chỉ huy tại hiện trường để chỉ huy tổ chức ứng phó |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh |
Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập Sở chỉ huy hiện trường, theo Quyết định công bố sự cố chất thải. |
Bước 4: Tổ chức ứng phó sự cố |
Điều hành ứng phó sự cố |
Sở chỉ huy hiện trường |
Chỉ huy trưởng: Đại diện lãnh đạo tỉnh phụ trách lĩnh vực trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo chung. Phó Chỉ huy trưởng: do Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm, giúp Chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ huy các lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố chất thải. |
Tổ chức ứng phó sự cố |
Bộ phận sơ tán |
Sử dụng lực lượng tại chỗ gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng tình nguyện viên,... nhanh chóng sơ tán nhân dân, phương tiện, cơ sở vật chất ra khỏi khu vực xảy ra sự cố. |
|
Bộ phận đảm bảo an ninh, trật tự khu vực sự cố |
Bảo vệ hiện trường, đảm bảo an ninh trật tự khu vực xảy ra sự cố |
||
Bộ phận đảm bảo y tế |
Trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh phối hợp có phương án tiếp nhận người bị nạn; cử cán bộ y tế, cơ số thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế để sơ, cấp cứu, điều trị bệnh cho nhân dân và cán bộ nhân viên làm công tác ứng phó tại hiện trường kịp thời, hiệu quả. |
||
Bộ phận ứng phó sự cố |
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đầy đủ trước khi thực hiện ứng phó sự cố. Ngăn chặn nguồn chất thải ra môi trường, cụ thể: + Sự cố chất thải rắn thông thường (chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường): Sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ để khống chế, hạn chế chất thải phát tán ra ngoài môi trường, kịp thời triển khai đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa,... không cho chất thải phát tán ra ngoài môi trường. + Sự cố chất thải lỏng (bùn thải, nước thải): Sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ kết hợp với nhân lực tổ chức triển khai kịp thời triển khai bịt lấp các khu vực bị vỡ bằng các vật liệu tại chỗ (bao đất, bao cát hoặc vật liệu sẵn có tại hiện trường), đắp bờ, đào rãnh ngăn, bể chứa... sử dụng hệ thống bơm để hút toàn bộ nước thải thu về bể chứa, hồ chứa tạm,... để hạn chế, dừng phát tán chất thải ra môi trường. + Sự cố chất thải khí (khí thải): Sử dụng công nghệ như: Hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ tương ứng, phù hợp như dung dịch kiềm, nước; hấp thụ bằng các vật liệu hấp thụ như than hoạt tính, geolit,...; xử lý khí thải bằng công nghệ UV để xử lý các loại khí độc (Hydrogen sulfide, Mercaptans, Sulfide, Amoniac) hoặc xử lý khí thải bằng công nghệ Plasma nhằm giảm nồng độ bụi trong không khí, loại bỏ khí độc hại,...; ngăn chặn, dừng phát tán chất thải ra môi trường. Thu gom chất thải: Sử dụng phương tiện (máy xúc, máy ủi...) thu gom chất thải; sử dụng công nghệ ép khô đất thải, rác thải vận chuyển về nơi tập kết; sử dụng thiết bị bơm nước để thu hồi nước thải hoặc chuyển hướng di chuyển của nước thải về hồ chứa, rãnh ngăn, bể chứa.. không để lan rộng ảnh hưởng đến môi trường; đánh giá mức độ ô nhiễm và triển khai các biện pháp khắc phục ô nhiễm; làm sạch nguồn nước bằng chất oxy hóa khử như: Clo, Kali pecmanganat, Clorat canxi, Bicromat kali, Dioxit clo, Hypoclorit canxi,... |
||
Lực lượng phòng cháy chữa cháy |
Thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, quản lý các nguồn nhiệt, nguồn lửa kể cả các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó, hướng dẫn kỹ thuật cho đội phòng cháy chữa cháy. |
||
Kết thúc sự cố |
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh |
Khi nguyên nhân, nguồn thải gây ra sự cố chất thải được cô lập, kiểm soát, xử lý an toàn và không còn khả năng gây ra sự cố tiếp theo thì giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố kết thúc và Người chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải quyết định công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố. |
|
Bước 5: Khắc phục hậu quả sau sự cố |
Điều tra nguyên nhân và báo cáo |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Điều tra nguyên nhân, tính toán chi phí, những ảnh hưởng, tác động đến môi trường... Báo cáo cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. |
Khắc phục hậu quả |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố chất thải. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường. |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường cùng lực lượng Công an tỉnh |
Thẩm định, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt. |
||
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố |
Tham gia giám sát, thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường. |
||
Theo dõi môi trường sau sự cố |
Sở Tài nguyên và Môi trường cùng lực lượng chức năng địa phương |
Quan trắc, đánh giá chất lượng nguồn thải sau sự cố (nếu cần). |
|
Kết thúc quá trình khắc phục sự cố |
UBND tỉnh |
Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường. Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả cho UBQG UPSC, TT và TKCN. |
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo ứng phó sự cố. Khi đó sẽ kích hoạt cơ chế ứng phó sự cố cấp Quốc gia (Chi tiết được trình bày bên dưới). Cơ chế phối hợp của tỉnh khi sự cố vượt khả năng ứng phó của cơ sở như sau:
Bảng 6: Các bước triển khai Quy trình ứng phó và phối hợp của tỉnh (vượt thẩm quyền ứng phó)
Các bước thực hiện |
Quy trình thực hiện ứng phó sự cố chất thải |
Nhiệm vụ |
Diễn giải nội dung |
Bước 1: Tiếp nhận thông tin, đánh giá, kết luận tình hình, xác định phương án ứng phó |
|||
Bước 2: Vận hành cơ chế |
|||
Bước 3: Thiết lập Sở chỉ huy hiện trường (trong khi đợi lực lượng tăng cường đến) |
|||
Bước 4: Tổ chức ứng phó sự cố (trong khi đợi lực lượng tăng cường đến) |
|||
Bước 5: Chuyển giao quyền và phối hợp triển khai theo chỉ đạo của UBQG UPSC, TT và TKCN |
Báo cáo tình hình và chuyển giao quyền chỉ huy |
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Báo cáo tình hình cụ thể tại hiện trường cho UBQG UPSC, TT và TKCN. Chuyển giao quyền chỉ huy và tuân theo sự chỉ đạo. |
Phối hợp xử lý sự cố |
Bộ phận thông tin Bộ phận sơ tán Bộ phận hậu cần Bộ phận an ninh, bảo vệ Bộ phận Y tế Bộ phận ứng phó sự cố Lực lượng PCCC |
Tổ chức lực lượng ứng phó theo sự chỉ đạo của UBQG UPSC, TT và TKCN. |
|
Kết thúc sự cố |
UBQG UPSC, TT và TKCN |
Khi nguyên nhân, nguồn thải gây ra sự cố chất thải được cô lập, kiểm soát, xử lý an toàn và không còn khả năng gây ra sự cố tiếp theo thì giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố kết thúc và Người chỉ đạo ứng phó sự cố chất thải quyết định công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố. |
|
Bước 6: Khắc phục hậu quả sau sự cố |
Điều tra nguyên nhân và báo cáo |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Điều tra nguyên nhân, tính toán chi phí, những ảnh hưởng, tác động đến môi trường... Báo cáo cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. |
Khắc phục hậu quả |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố chất thải. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường. |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường cùng lực lượng chức năng địa phương |
Thẩm định, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt. |
||
|
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố |
Tham gia giám sát, thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường. |
|
Theo dõi môi trường sau sự cố |
Sở Tài nguyên và Môi trường cùng Công an |
Quan trắc, đánh giá chất lượng nguồn thải sau sự cố (nếu cần) |
|
Kết thúc quá trình khắc phục sự cố |
UBND cấp tỉnh |
Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường. Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả cho UBQG UPSC, TT và TKCN. |
Khi vượt quá khả năng ứng phó, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ngay lập tức thông báo đến Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Ngay sau khi nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhanh chóng thông báo cho các đơn vị khác về sự cố để chuẩn bị sẵn sàng hỗ trợ trong trường hợp cần thiết. Cùng lúc đó, nhanh chóng di chuyển đến hiện trường đánh giá nhanh mức độ sự cố và quyết định phương án ứng phó phù hợp.
Sau khi xác định phương án ứng phó phù hợp với sự cố, tiến hành huy động các lực lượng (Bộ TN&MT, PCCC, Bộ Công An, Quốc Phòng, UBND các tỉnh trong vùng có khả năng bị ảnh hưởng...), và các trang thiết bị hỗ trợ (trang thiết bị chuyên dụng PCCC, cứu nạn, cứu hộ, bảo hộ lao động, hóa chất...) đồng thời thực hiện các phương pháp cách ly, khoanh vùng đảm bảo an toàn khu vực xảy ra sự cố và các khu vực lân cận tương tự như ở quy trình ứng phó sự cố chất thải ở mức độ thấp và trung bình. Tùy vào từng loại sự cố, loại chất thải gây ra sự cố, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẽ nhanh chóng thực hiện các biện pháp ứng phó khẩn cấp phù hợp. Trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng tự ứng phó, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẽ nhanh chóng báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo xử lý.
Trong trường hợp ứng phó hoàn tất, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẽ căn cứ vào từng loại hình sự cố và chất thải tương ứng, tiến hành triển khai các hoạt động kiểm tra nhằm ngăn ngừa nguy cơ phát sinh các sự cố thứ cấp khác. Đồng thời, tiến hành quan trắc, xác định nguyên nhân, đánh giá ô nhiễm và thiệt hại sau sự cố. Khi nguồn sự cố chính được xử lý an toàn, không có khả năng gây ra sự cố chất thải và không còn yếu tố phát sinh từ sự cố có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng thì quá trình ứng phó kết thúc. Đại diện Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẽ báo cáo thông tin về sự cố, kết quả ứng phó sự cố và kế hoạch hỗ trợ, đền bù thiệt hại sau sự cố theo quy định.
[1] Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ
[2] Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2023
[3] Phụ lục I. Danh mục trang thiết bị ứng phó sự cố chất thải, tìm kiếm cứu nạn dự kiến
[4] Phụ lục II. Danh mục dự kiến các khu vực nguy cơ cao
[5] Phụ lục III. Danh mục thông tin liên hệ
[6] Tiểu mục 1 Mục 1 Điều 1 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2016
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây