Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 104/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/02/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 104/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/02/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 02 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kết luận số 1347-KL/TU ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc tổ chức lại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 396/NQ-HĐND ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc kết thúc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chuyển giao nhiệm vụ và tổ chức lại Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp tổ chức lại Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
(có Đề án kèm theo)
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
1. Lãnh đạo Sở
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trước mắt, số lượng Phó Giám đốc có thể cao hơn quy định, nhưng sau 05 năm số lượng cấp phó đảm bảo đúng quy định.
Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (nếu có). Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Nghiệp vụ Dược;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính và Bảo trợ xã hội;
- Phòng Nghiệp vụ y và Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Dân số và Trẻ em.
3. Tổ chức khác thuộc Sở
Ban quản lý An toàn thực phẩm.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
- Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh;
- Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh;
- Bệnh viện Mắt tỉnh;
- Bệnh viện Da liễu tỉnh;
- Bệnh viện Phổi tỉnh;
- Bệnh viện Sức khỏe Tâm thần tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Trung tâm Pháp y tỉnh.
Sở Y tế căn cứ theo nội dung Đề án được phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh cho đến khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Y tế; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN |
SẮP
XẾP, TỔ CHỨC LẠI SỞ Y TẾ BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa XII) về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
Những năm qua, ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh đã từng bước vượt qua khó khăn, phát triển mạnh mẽ, đưa Bắc Ninh trở thành một trong những địa phương có chất lượng y tế cao trong cả nước. Trong đó việc tinh giảm đầu mối được chú trọng thực hiện. Năm 2017 Sở Y tế có 50 tổ chức, đơn vị trực thuộc (07 Phòng, Thanh tra Sở; 02 Chi cục và 41 đơn vị sự nghiệp). Trải qua sắp xếp, tinh gọn bộ máy đến năm 2024, Sở Y tế còn 15 tổ chức trực thuộc (06 phòng, Thanh tra Sở và 09 đơn vị sự nghiệp: 07 Bệnh viện tuyến tỉnh và 02 Trung tâm chuyên môn, kỹ thuật tuyến tỉnh).
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản Chỉ đạo của Trung ương Đảng và quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành, tỉnh
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015;
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP;
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa XII) về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Quy định 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị quản lý biên chế hệ thống chính trị;
Kết luận số 74-KL/TW ngày 22/5/2020 của Bộ Chính trị về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và 4 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Kết luận số 28-KH/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026;
Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Kết luận 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Đề án số 12-ĐA/TU ngày 17/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết số 198-NQ/TU ngày 17/12/2024 của Tỉnh ủy Bắc Ninh.
Công văn số 32/CV-BCĐTKNQ ngày 12/01/2025 của Ban Chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Công văn số 05/CV-BCĐTKNQ ngày 12/01/2025 của Ban Chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Các văn bản pháp lý liên quan đến chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 07/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh;
Thông tư số 18/2023/TT-BYT ngày 25/10/2023 của Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 20/8/2021 của Ban Tổ chức Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư số 32/2024/TT-BYT ngày 15/11/2024 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 về việc tổ chức lại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh trực thuộc Sở Y tế thành Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh trực thuộc UBND thành phố Bắc Ninh;
Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 20/08/2024 về việc tổ chức lại Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Sở Y tế thành Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 18/06/2024 về việc tổ chức lại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Kiểm nghiệm vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trực thuộc Sở Y tế.
Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện;
Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 23/09/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 30/12/2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND ngày 23/10/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh.
Thông báo số 03-TB/BCĐ ngày 13/12/2024 của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh.
Thông báo số 08-CV/BCĐ ngày 20/12/2024 của Ban Chỉ đạo về định hướng, gợi ý một số nội dung khi sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Kết luận số 1344-KL/TU ngày 16/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tổ chức lại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh.
Nghị quyết số 396/NQ-HĐND ngày 17/01/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc kết thúc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chuyển giao nhiệm vụ và tổ chức lại Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
(1) Sở Y tế (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh), có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; thực hiện một số nhiệm vụ về an toàn thực phẩm theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; bảo hiểm y tế; dân số và các dịch vụ công thuộc ngành y tế theo quy định của pháp luật.
(2) Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
- Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ (06): Nghiệp vụ y; Nghiệp vụ dược; Kế hoạch - Tài chính; Tổ chức - Hành chính; Thanh tra Sở và Dân số.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: 09
+ 02 Trung tâm tuyến tỉnh: Kiểm soát bệnh tật; Pháp y
+ 07 Bệnh viện tuyến tỉnh: Đa khoa tỉnh; Sản - Nhi; Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng; Phổi; Sức khỏe Tâm thần; Da liễu; Mắt.
3. Biên chế và số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, viên chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
c) Tổng số người làm việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao: 44 công chức, (hiện tại có mặt 44 công chức); 06 hợp đồng phục vụ.
4. Tài chính
Sở Y tế thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
* Trụ sở làm việc: Số 3, đường Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
II. SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
(1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
(2) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ 08 Phòng: Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; Người có công; Việc làm; Chính sách lao động; Giáo dục nghề nghiệp; Bảo trợ xã hội và Phòng, chống tệ nạn xã hội; Trẻ em và Bình đẳng giới.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở 04, gồm: Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh; Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Ninh; Cơ sở Cai nghiện ma túy; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Phục hồi chức năng cho người khuyết tật tỉnh Bắc Ninh.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình UBND tỉnh.
4. Tài chính
Sở Lao động - Thương binh & Xã hội thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
* Trụ sở làm việc: Số 11, đường Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tình Bắc Ninh.
III. BAN BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE CÁN BỘ TỈNH
Hiện tại đã chấm dứt hoạt động tại Quyết định số 1277-QĐ/TU ngày 14/01/2025 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về việc Kết thúc hoạt động của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
Việc tổ chức sắp xếp hoạt động được trình bày chi tiết tại tiểu mục 2.7 mục 2 phần III.
IV. BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh được thí điểm thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 23/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 105/QĐ-TTg ngày 25/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thí điểm hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh.
(1) Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm trên cơ sở chuyển chức năng từ Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương cho Ban Quản lý an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
(2) Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng; được cấp kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách Nhà nước.
(3) Ban Quản lý An toàn thực phẩm là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh; chịu sự chỉ đạo toàn diện các mặt công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và các cơ quan chức năng có liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Ban: gồm Trưởng ban và 03 Phó Trưởng Ban;
- Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm 03 phòng: Văn phòng; Phòng Nghiệp vụ; Phòng Thanh tra.
- Các Đội thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm, gồm 5 Đội: Đội Thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm: thành phố Bắc Ninh; huyện Tiên Du và thành phố Từ Sơn; huyện Yên Phong; thị xã Quế Võ; Gia Thuận.
3. Biên chế và số lượng người làm việc
(1) Biên chế công chức, viên chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý An toàn thực phẩm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
(2) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Ban Quản lý An toàn thực phẩm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
(3) Tổng số người làm việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, hiện có mặt 23 công chức, 52 viên chức và 07 hợp đồng phục vụ.
* Trụ sở đặt tại: số 120 đường Huyền Quang, phường Võ Cường, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1. Về chức năng, nhiệm vụ Sở Y tế sau khi sắp xếp
Các nhiệm vụ được bổ sung không mâu thuẫn với các công việc đang làm, mang tính tương đồng hỗ trợ nhau. Đảm bảo tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về y tế và các nhiệm vụ được bổ sung.
Chức năng, nhiệm vụ được giao bổ sung, bao gồm: lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cán bộ; lĩnh vực Bảo trợ xã hội; lĩnh vực trẻ em và lĩnh vực An toàn thực phẩm.
Các nhiệm vụ khác do tăng thêm lĩnh vực quản lý nhà nước: Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực trẻ em và phòng chống tệ nạn xã hội, An toàn thực phẩm,....
Số tổ chức được giao bổ sung: Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh.
2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy
Giữ nguyên số lượng phòng tham mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ hiện có - chỉ đổi tên cho phù hợp với nhiệm vụ được bổ sung.
Các đơn vị sự nghiệp cơ bản đảm bảo biên chế, tổ chức theo quy định.
3. Về trụ sở làm việc
Sở Y tế giữ nguyên địa chỉ làm việc: tại số 3, đường Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Các đơn vị sự nghiệp nêu trên có trụ sở riêng đang thực hiện nhiệm vụ được giao một cách ổn định, hiệu quả.
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KHI ĐƯỢC GIAO BỔ SUNG NHIỆM VỤ
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG HOẠT ĐỘNG
1. Mục tiêu
Đảm bảo mục tiêu Phát triển hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, kiểm soát tốt dịch bệnh; tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến; hoàn thành nhiệm vụ được giao bổ sung; tiếp tục hoàn thành mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XX, nhiệm kỳ 2020-2025.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất và trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh.
Tinh gọn hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017.
Tập trung nguồn lực cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc; nâng cao chất lượng, hiệu quả, đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các công trình y tế; sử dụng hiệu quả, thu hút nhiều hơn nguồn nhân lực chất lượng cao, đầu tư trang thiết bị y tế hợp lý, nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
2. Phạm vi, đối tượng hoạt động
Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trực tiếp thực hiện các hoạt động được Nhà nước giao.
- Tên gọi: Sở Y tế Bắc Ninh
- Tên tiếng Anh: Bac Ninh Department of Health.
- Tên viết tắt: SYT.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
(1) Sở Y tế (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số; phòng, chống tệ nạn xã hội; bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ; bảo trợ xã hội; trẻ em và các dịch vụ công thuộc ngành y tế theo quy định của pháp luật;
(2) Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Trên cơ sở rà soát chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc, định hướng sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, sau khi tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ từ sở, ngành liên quan mặc dù khối lượng công việc tăng lên nhiều, nhưng không tăng thêm các đầu mối.
Sở Y tế đề xuất phương án sắp xếp tổ chức bộ máy các tổ chức trực thuộc như sau:
2.1. Phòng Nghiệp vụ Y
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ về phòng, chống tệ nạn xã hội; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ.
- Đổi tên là: Phòng Nghiệp vụ Y và Phòng chống tệ nạn xã hội.
2.2. Phòng Nghiệp vụ Dược
- Bổ sung một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm.
- Giữ nguyên tên là: Phòng Nghiệp vụ Dược
2.3. Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ về bảo trợ xã hội.
- Đổi tên là: Phòng Kế hoạch - Tài chính và Bảo trợ xã hội.
2.4. Phòng Tổ chức - Hành chính
- Quản lý các nguồn lực về nhân lực, cơ cấu tổ chức, biên chế thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp các Phòng hướng dẫn bàn giao cơ sở vật chất, tài sản bảo đảm theo quy định.
- Thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về Ban Bảo vệ sức khỏe được quy định tại Khoản 3, 5 Điều 2 Thông tư số 18/2023/TT-BYT ngày 28/10/2023 của Bộ Y tế.
2.5. Thanh tra Sở
Bổ sung nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực:
- Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Bảo trợ xã hội;
- Trẻ em;
- An toàn thực phẩm.
2.6. Phòng Dân số
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ về trẻ em.
- Đổi tên là: Phòng Dân số và Trẻ em.
2.7. Các cơ quan, đơn vị được giao bổ sung
2.7.1. Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Đã chấm dứt hoạt động tại Quyết định số 1277-QĐ/TU ngày 14/01/2025 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về việc Kết thúc hoạt động của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
- Sở Y tế tiếp nhận các nhiệm vụ: (1) Tham mưu về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ; (2) Phối hợp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cục, vụ, viện và tương đương trở lên của các cơ quan Trung ương; cán bộ cấp cao diện Trung ương quản lý đang công tác hoặc đã nghỉ hưu trên địa bàn; (3) Tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền bảo đảm các nguồn lực đáp ứng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, chỉ đạo thành lập, quản lý trực tiếp hoạt động của Hội đồng chuyên môn.
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ theo quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
+ Tiếp nhận, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định.
+ Thành lập Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ cán bộ tỉnh: Trung tâm là tổ chức trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, có chức năng quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ theo quy định, cung cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ cán bộ tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Y tế và Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ theo quy định. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất và hoạt động chuyên môn của Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Trung tâm được sử dụng con dấu riêng để phục vụ cho các hoạt động chuyên môn, sử dụng tài khoản của Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
2.7.2. Ban Quản lý an toàn thực phẩm
Tiếp nhận nguyên trạng cơ sở vật chất, nhân lực và trang thiết bị … hiện có của Ban Quản lý An toàn thực phẩm, duy trì hoạt động tại địa chỉ hiện tại.
Trong quá trình hoạt động Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu mô hình tổ chức phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
2.8. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác (09 đơn vị)
+ 02 Trung tâm tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Pháp y
+ 07 Bệnh viện tuyến tỉnh: Đa khoa tỉnh; Sản - Nhi; Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng; Phổi; Sức khỏe Tâm thần; Da liễu; Mắt.
(1) Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định của UBND tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế và các văn bản khác theo phân công của UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành y tế, chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Y tế;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế đối với Sở Y tế và UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục/tương đương và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
(2) Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh theo phân công về công tác y tế ở địa phương.
(3) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở Y tế.
(4) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
(5) Về y tế dự phòng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác; sức khoẻ môi trường, biến đổi khí hậu, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch theo quy định của pháp luật; tham mưu cho UBND tỉnh về việc công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận bản tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ sở đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định của pháp luật;
e) Công bố, công bố lại cơ sở đủ điều kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối về công tác phòng chống tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn tỉnh;
h) Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS của tỉnh;
i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động; đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật; tham mưu với UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định;
k) Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về công tác huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh.
(6) Về phòng, chống tệ nạn xã hội
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
(7) Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và theo phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh mục kỹ thuật được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý theo phân cấp và quy định của pháp luật;
d) Cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên địa bàn tỉnh.
(8) Về y dược cổ truyền
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện kế thừa, phát huy và kết hợp y dược cổ truyền trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền trên địa bàn quản lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu theo quy định;
e) Đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa phương theo thẩm quyền được phân cấp.
(9) Về Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ
a). Tham mưu về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ:
- Xây dựng chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, gửi Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố cho ý kiến, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định và theo phân cấp;
- Hướng dẫn, kiểm tra hỗ trợ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phối hợp tham mưu, đề xuất chế độ khám bệnh, chữa bệnh đối với cán bộ thuộc diện quản lý; chế độ đối với đội ngũ nhân viên y tế thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ:
- Quản lý sức khỏe: Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe cán bộ cho các đối tượng theo quy định và theo phân cấp; phối hợp với Hội đồng chuyên môn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố trong việc phân loại sức khỏe cán bộ thuộc diện quản lý;
- Tiếp nhận khám bệnh, cấp cứu, điều trị ngoại trú, nội trú, chuyển tuyến theo quy định; tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ; điều trị, xử lý kịp thời diễn biến bệnh mạn tính đối với các cán bộ thuộc diện quản lý khi điều trị ngoại trú; thăm khám, tư vấn, theo dõi sức khỏe tại nhà hoặc tại cơ quan đối với cán bộ thuộc diện phối hợp quản lý theo quy định;
- Thực hiện, phối hợp khám phân loại sức khỏe trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quản lý và các đối tượng khác do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quy định;
- Thực hiện truyền thông, cung cấp thông tin, tư vấn về sức khỏe; hướng dẫn phòng, chống bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, vắc xin phòng bệnh, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho cán bộ thuộc diện quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức phương án bảo đảm về y tế, xử lý các tình huống cấp cứu đối với các cán bộ thuộc diện quản lý theo phân cấp khi tham gia các hội nghị, sự kiện, công tác trên địa bàn;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ; tổ chức nghỉ điều dưỡng kết hợp điều trị bệnh lý theo đúng quy định và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
c). Quản lý và huy động các nguồn lực:
- Lập và quản lý danh sách nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương tham gia hội đồng chuyên môn để hội chẩn, tham gia cấp cứu trong các trường hợp cần thiết;
- Quản lý các nguồn lực về nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, tài sản bảo đảm cho nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ theo đúng quy định và theo phân cấp;
- Huy động hoặc tham gia huy động các nguồn lực để thực hiện giải quyết tình huống cấp cứu cán bộ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước khi công tác tại địa phương và các cán bộ thuộc diện quản lý theo phân cấp.
d). Phối hợp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cục, vụ, viện và tương đương trở lên của các cơ quan Trung ương; cán bộ cấp cao diện Trung ương quản lý đang công tác hoặc đã nghỉ hưu trên địa bàn.
e). Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công của cấp có thẩm quyền.
(10) Về dược và mỹ phẩm
a) Hướng dẫn triển khai và giám sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo, theo dõi việc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề dược; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và các cơ sở bán lẻ thuốc theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đơn hàng mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và mua nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc của cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa điểm kinh doanh trên địa bàn tỉnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại khác đóng trên địa bàn tỉnh; chỉ định cơ sở bán buôn hoặc cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo đảm đủ thuốc cho người bệnh trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với cơ sở sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn quản lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động dược lâm sàng bảo đảm an toàn, hiệu quả và các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản lý.
(11) Về an toàn thực phẩm
a) Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và các hoạt động truyền thông khác trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc ngành Y tế:
- Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy định của pháp luật;
- Giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; thực phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
c) Về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc ngành Nông nghiệp:
- Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh (trừ cơ sở sản xuất ban đầu);
- Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
- Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành và quy định của pháp luật;
- Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
- Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật;
- Quản lý an toàn thực phẩm đối với khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên địa bàn theo phân công của UBND tỉnh;
- Tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý về sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình sơ chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tại địa phương.
d) Về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc ngành Công thương:
Triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Công thương.
e) Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
f) Tổ chức, triển khai các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
g) Hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ về công tác an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
h) Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh và quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
i) Thực hiện hợp tác trong nước, quốc tế về an toàn thực phẩm theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm thực phẩm của tỉnh ở trong nước và quốc tế.
(12) Về trang thiết bị và công trình y tế
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên địa bàn tỉnh trên cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh.
(13) Về dân số, trẻ em và sức khoẻ sinh sản
a) Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải pháp nhằm điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số;
c) Chủ trì công tác phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
đ) Quyết định cho phép thực hiện kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật;
e) Về lĩnh vực trẻ em:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;
- Điều phối thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
f) Thường trực Ban Chỉ đạo về công tác dân số và trẻ em của tỉnh.
(14) Về bảo hiểm y tế
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội ở địa phương trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh;
(15) Về bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao động xã hội và các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ giúp xã hội về gia đình;
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
(16) Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
a) Xây dựng chế độ khuyến khích phát triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn tỉnh và ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
a) Thực hiện truyền thông vận động tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và huy động sự ủng hộ, chủ động tham gia của người dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân; công tác giáo dục y đức, y nghiệp và phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế trên địa bàn;
c) Đầu mối cung cấp thông tin về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; quản lý thông tin, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý khủng hoảng truyền thông về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; thực hiện quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin theo quy định.
(18) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật.
(19) Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình cải cách hành chính nhà nước của UBND tỉnh.
(20) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
(21) Giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về y tế và các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với các Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
(22) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
(23) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
(24) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo phân cấp của UBND tỉnh.
(25) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
(26) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành y tế.
(27) Quản lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
(28) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ Y tế.
(29) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
TT |
Nội dung |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Biên chế
|
78 CC, 2.518 NLV (trong đó: 317 người hưởng lương từ NSNN) |
Tiếp nhận 11 CC từ Sở LĐ-TB và XH; 23 CC, 57 VC từ Ban Quản lý ATTP tỉnh |
2 |
Lãnh đạo |
|
|
|
Lãnh đạo Sở |
- |
Giám đốc và các Phó Giám đốc |
|
Trưởng phòng và tương đương |
06 |
Giữ nguyên |
|
Trưởng Ban và tương đương |
01 |
Tăng 01 vị trí |
|
Cấp trưởng đơn vị SNCL |
09 |
Giữ nguyên |
3 |
Tổng số phòng |
06 |
Không tăng |
3.1 |
Phòng Tổ chức - Hành chính |
01 |
Tiếp nhận 01 bộ phận từ VP Sở LĐ-TB&XH |
3.2 |
Thanh tra Sở Bổ sung nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (do tăng thêm lĩnh vực QLNN như: về lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội; Bảo trợ xã hội; Trẻ em; ATTP…) |
01 |
Tiếp nhận 01 bộ phận từ Thanh tra Sở LĐ-TB&XH |
3.3 |
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ |
04 |
|
3.3.1 |
Phòng Nghiệp vụ y và Phòng, chống tệ nạn xã hội (Tiếp nhận nhiệm vụ Phòng, chống TNXH từ Sở LĐ - TB và XH) |
01 |
Phòng Nghiệp vụ đang thực hiện nhiệm vụ |
3.3.2 |
Phòng Nghiệp vụ Dược Bổ sung một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm |
01 |
Phòng Nghiệp vụ đang thực hiện nhiệm vụ |
3.3.2 |
Phòng Kế hoạch - Tài chính và Bảo trợ xã hội (Tiếp nhận nhiệm vụ Bảo trợ xã hội từ Sở LĐ - TB và XH) |
01 |
|
3.3.4 |
Phòng Dân số và Trẻ em (Tiếp nhận nhiệm vụ Trẻ em từ Sở LĐ - TB và XH) |
01 |
|
4 |
Tổ chức khác |
01 |
Tăng 01 tổ chức |
|
Ban quản lý An toàn thực phẩm |
01 |
|
5 |
Đơn vị sự nghiệp
|
09 |
Giữ nguyên |
5. Biên chế và số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc trên cơ sở đã được cấp thẩm quyền giao năm 2024.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Y tế, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
c) Căn cứ Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch viên chức được phê duyệt, tuyển dụng mới hoặc đề xuất việc điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức, người lao động trong tỉnh, có đủ năng lực và trình độ đáp ứng các vị trí việc làm còn thiếu, bảo đảm không tăng biên chế được giao.
Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức, hợp đồng lao động thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH, CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1. Cơ chế tài chính
a) Sở Y tế thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tài chính, tài sản, trang thiết bị hoạt động
- Tài chính:
Sở Y tế tiếp nhận toàn bộ kinh phí hoạt động hiện có của các nhiệm vụ được giao bổ sung; thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
Các tổ chức, đơn vị chuyển đổi cơ quan chủ quản duy trì tiếp nhận kinh phí hoạt động; thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định về tài chính, kế toán.
- Tài sản, trang thiết bị hoạt động:
Các tổ chức có phát sinh chuyển đổi địa điểm, hoặc được giao bổ sung nhiệm vụ phối hợp giao/ nhận toàn bộ tài sản, trang thiết bị phục vụ, nguồn nhân lực; thực hiện quản lý, bảo quản, sử dụng và tổ chức hoạt động theo quy định.
3. Trụ sở làm việc
Trụ Sở hiện tại của Sở Y tế tại số 3, Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đề nghị UBND tỉnh giao Sở Xây dựng và các Sở ngành liên quan tham mưu, mở rộng diện tích trụ sở làm việc phù hợp, bảo đảm theo quy định.
V. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SAU KHI SẮP XẾP
1. Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
Khi thực hiện phương án tiếp nhận thêm chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy được sắp xếp hợp lý, tinh giản, không làm tăng số biên chế được giao, giảm đi 01 đầu mối (Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh). Các nhiệm vụ được thực hiện thống nhất bởi một đầu mối về công tác quản lý; tránh được sự trùng chéo rút ngắn thời gian trong công tác phối hợp và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Giảm đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảm số đầu mối tổ chức bên trong từ một hệ thống, Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Sở nay được tinh giản, bố trí, sắp xếp lại, cụ thể như sau:
- Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc
- Số phòng thuộc Sở: 05 phòng và Thanh tra Sở; cấp trưởng, cấp phó sẽ được bố trí tinh gọn theo trình bày tại mục 4, các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ.
- Văn thư, kế toán, lái xe, phục vụ khác: sẽ được rà soát, tinh giảm theo quy định
2. Về tài chính
Sau khi hợp nhất, dự kiến sẽ tiết kiệm được kinh phí chi thường xuyên của nhà nước cấp cho các Sở, đơn vị. Cụ thể:
- Giảm khoản chi thường xuyên (do giảm đầu mối, giảm số người hưởng phụ cấp chức vụ).
- Giảm kinh phí hoạt động về: tổ chức hội nghị, hội thảo, đoàn ra, đoàn vào có cùng tính chất và đối tượng.
I. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Trước ngày 05/02/2025, Sở Y tế xây dựng Đề án báo cáo Sở Nội vụ trình UBND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND, HĐND tỉnh thông qua.
- Quý I/2025, Sở Y tế (sau sắp xếp) chính thức đi vào hoạt động.
II. NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH LIÊN QUAN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Đề án báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp, tinh gọn.
2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn bàn giao trang thiết bị, tài chính, tài sản của các tổ chức, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện;
- Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị sự nghiệp sau khi thay đổi cơ quan chủ quản xây dựng quy chế quản lý tài chính theo quy định của Pháp luật.
3. Sở Xây dựng
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mở rộng trụ sở làm việc cho Sở Y tế sau khi sắp xếp và được giao bổ sung nhiệm vụ.
4. Sở Y tế
- Tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu có liên quan, tài chính, tài sản, số lượng người làm việc của các tổ chức, đơn vị đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Thực hiện sắp xếp, ổn định tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc được giao theo thẩm quyền được phân cấp để thực hiện nhiệm vụ.
- Sau khi sắp xếp đi vào hoạt động, Lãnh đạo Sở, bàn thống nhất với cấp ủy để xem xét, trình các cơ quan có thẩm quyền về việc kiện toàn tổ chức Đảng, đoàn thể của theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ các đoàn thể và theo phân cấp của Tỉnh ủy.
- Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác; Quy chế làm việc,…
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm, trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định; chỉ đạo xây dựng, thẩm định và phê duyệt Đề án vị trí việc làm tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
(Không có)
Trên đây là Đề án sắp xếp, tổ chức lại Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây