646414

Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020 và định hướng giải pháp phát triển ngành công nghiệp đặc biệt là công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế tạo và định hướng không gian, kết cấu hạ tầng công nghiệp thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

646414
LawNet .vn

Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020 và định hướng giải pháp phát triển ngành công nghiệp đặc biệt là công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế tạo và định hướng không gian, kết cấu hạ tầng công nghiệp thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu: 580/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Trần Chí Cường
Ngày ban hành: 22/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 580/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
Người ký: Trần Chí Cường
Ngày ban hành: 22/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 580/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 22 tháng 02 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐẶC BIỆT LÀ CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ, CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN, KẾT CẤU HẠ TẦNG CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 3094/TTr-SCT ngày 13 tháng 11 năm 2024 và ý kiến kết quả biểu quyết của các thành viên UBND thành phố Đà Nẵng tại phiên họp ngày 19 tháng 02 năm 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020 và định hướng, giải pháp phát triển ngành công nghiệp đặc biệt là công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế biến chế tạo và định hướng không gian, kết cấu hạ tầng công nghiệp thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó bao gồm Phương án phát triển ngành công nghiệp đặc biệt là công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế biến chế tạo và định hướng không gian, kết cấu hạ tầng công nghiệp thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu sau:

1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Xác định huy động mọi nguồn lực là điều kiện trước tiên cho công nghiệp cất cánh, từ nguồn lực Nhà nước đến nguồn lực xã hội, từ đầu tư công đến nguồn lực từ kinh tế tư nhân, từ nguồn lực trong nước đến nguồn lực ngoài nước, từ nguồn lực nội sinh đến nguồn lực viện trợ. Việc khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân tham gia là yêu cầu khách quan, phù hợp với bản chất của nền kinh tế thị trường.

b) Phát triển công nghiệp thành phố phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của cả nước; các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, phù hợp với quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chú trọng lấy phát triển chiều sâu làm trọng tâm, với các ưu tiên đột phá, tập trung nguồn lực để tạo ra các mũi nhọn cho phát triển chuyên sâu một số ngành công nghiệp ưu tiên, có lợi thế cạnh tranh và tạo sức lan tỏa, dẫn dắt các địa phương trong Vùng cùng phát triển.

c) Mạnh dạn đầu tư, đi trước một bước trong việc tạo ra sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ công nghệ cao gắn với quá trình tái cơ cấu công nghiệp tại Đà Nẵng.

d) Đảm bảo sự phát triển bền vững, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng chung cho toàn ngành công nghiệp và cả nền kinh tế thành phố. Sự phát triển bền vững của công nghiệp Đà Nẵng không chỉ lựa chọn các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, phù hợp với tiềm năng thế mạnh và vai trò của thành phố mà còn hình thành cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh các khu, cụm công nghiệp với hệ thống quản lý và xử lý chất thải tiên tiến.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng trưởng công nghiệp; đảm bảo cơ cấu tống sản phẩm và nguồn thu ngân sách thành phố; xây dựng Đà Nẵng trở thành một trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ của khu vực miền Trung, Tây Nguyên và cả nước với việc phát triển công nghiệp gắn với khoa học công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm sản phẩm mới, tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng, giá trị cao, có khả năng cạnh tranh và tham gia vào chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế.

b) Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (VA) ngành công nghiệp thời kỳ 2021 - 2030 đạt 11,5-12%;

- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế thành phố đến năm 2030 đạt 29-30%; thời kỳ 2031 - 2050 đạt trên 30%. Trong đó, tỷ trọng công nghiệp duy trì ở mức 19 - 21 % trong cả thời kỳ 2021 - 2030;

- Cơ cấu ngành công nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sử dụng kỹ thuật - công nghệ trung và cao, sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng cao. Tỷ trọng các ngành này trong cơ cấu VA toàn ngành công nghiệp chế biến đến năm 2030 chiếm gần 50%; đến năm 2030, giá trị công nghiệp hỗ trợ chiếm khoảng 40% trong cơ cấu giá trị tăng thêm (VA) ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của thành phố.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Đưa Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước trong việc sản xuất và lắp ráp linh kiện điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, sản xuất dược phẩm và các loại vật liệu mới. Ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông, công nghệ kỹ thuật số, tự động hoá, vật liệu mới, công nghệ sinh học.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC

1. Công nghiệp chế biến - chế tạo

Phát triển công nghiệp của Thành phố cho thời kỳ tới cần được tập trung vào các sản phẩm có công nghệ cao, sử dụng ít tài nguyên (đất đai, nguyên, nhiên liệu), nhân lực; đồng thời tạo tác động lan tỏa và là động lực cho sự phát triển công nghiệp của các địa phương khác trong vùng động lực miền Trung. Định hướng phát triển các nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chủ lực được xác định như sau:

+ Đối với ngành điện tử, công nghệ thông tin tập trung thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao và các khu công nghệ thông tin tập trung của Thành phố. Thu hút các dự án mới về sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng định hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm hỗ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử y tế, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, đo lường, tự động hóa. Ưu tiên phát triển một số sản phẩm điện tử chủ lực mới dựa trên lợi thế cạnh tranh của Đà Nẵng (là trung tâm của vùng, có công nghệ thông tin, viễn thông phát triển, có khu công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung, có kinh tế biển...) và nhu cầu cao của thị trường trong vùng, trong nước và xuất khẩu, gồm: máy tính và các thiết bị ngoại vi, thiết bị thông tin viễn thông ,đặc biệt là thiết bị liên lạc trên không, trên mặt biển và dưới biển, thiết bị đa phương tiện, điện tử nghe nhìn, thiết bị điện tử chuyên dùng, thiết bị đo lường và điều khiển tự động...

+ Đối với ngành cơ khí chế tạo, các dự án sản xuất cơ khí sử dụng công nghệ cao (cơ điện tử, tự động hóa, cơ khí chính xác) được tập trung bố trí vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Đầu tư chiều sâu, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực sản xuất (theo nhu cầu thị trường), nâng cao sức cạnh tranh trong các lĩnh vực: cơ khí xây dựng; cơ khí thủy công; máy động lực, máy nông nghiệp; máy móc thiết bị trong các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất xi măng, sắt thép, khai thác khoáng sản, xử lý nước, xử lý ô nhiễm môi trường; mô tơ điện, tủ điện, dây cáp điện, các hệ thống nhiệt điện lạnh, thiết bị điện trong các nhà máy, các công trình công nghiệp, thương mại...

+ Đối với ngành hóa chất - nhựa, cao su: Phát triển ngành trên cơ sở tập trung phát huy lợi thế của một số ngành sản xuất đã có, đồng thời thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm mới trên nguyên tắc: Dự án có công nghệ hiện đại, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị của thành phố Đà Nẵng, coi trọng hiệu quả kinh tế và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế; Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ - thiết bị, hợp lý hóa sản xuất ở các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ; Khuyến khích sản xuất bao bì nhựa thân thiện môi trường; Không thu hút đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất độc hại, có nguy mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường như: hóa chất cơ bản (trừ khí công nghiệp), thuốc bảo vệ thực vật, chất nổ, tái chế nhựa bằng công nghệ lạc hậu.

+ Đối với ngành chế biến thực phẩm, đồ uống: Phát triển ngành theo hướng hiện đại và bền vững, trên cơ sở phát triển các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, có tiềm năng thị trường trong nước và xuất khẩu lớn, đảm bảo ổn định và kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu; Phát triển công nghiệp sinh học trong công nghiệp chế biến để sản xuất sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao, an toàn, cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu; Tiếp tục thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất các loại thực phẩm, đồ uống theo xu hướng tiêu dùng hiện đại, như: thực phẩm ăn liền, thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chức năng... phục vụ du lịch.

+ Đối với ngày dệt may, da giày: Phát triển theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa trên cơ sở khai thác, và phát huy lợi thế cạnh tranh của ngành để tăng tốc xuất khẩu và đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa; Tập trung đầu tư chiều sâu, theo hướng tự động hóa, phát triển các dòng sản phẩm trung và cao cấp; xây dựng các trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) để thiết kế mẫu, khai thác nguồn nguyên phụ liệu hướng đến các mặt hàng có giá trị gia tăng cao hơn trong chuỗi sản xuất.

+ Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: Phát triển ngành trên phương châm tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và an ninh quốc phòng; Khuyến khích nghiên cứu, đầu tư phát triển sản xuất các loại vật liệu xây dựng mới, bao gồm cả việc sử dụng các loại chất thải làm nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất vật liệu xây dựng, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước và xu thế của thế giới, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng của thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.

+ Ngành chế biến gỗ, lâm sản: Khuyến khích phát triển sản xuất các sản phẩm đồ gỗ cao cấp xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu và làm quà lưu niệm cho khách du lịch, các sản phẩm gỗ cao cấp dùng trong ngành xây dựng và trang trí nội thất; duy trì quy mô hiện tại, đồng thời thúc đẩy đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm đồ gỗ xây dựng hiện có; hạn chế đầu tư trong các lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm thô hoặc sơ chế

+ Ngành sản xuất giấy: Tập trung phát triển sản xuất các loại giấy, bìa, bao bì giấy chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các ngành sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn Thành phố và trong vùng, trong đó ưu tiên đầu tư sản xuất các loại giấy bao bì công nghiệp chất lượng cao; hạn chế tối đa các hoạt động tái chế giấy với công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; không thu hút đầu tư trong lĩnh vực sản xuất bột giấy.

(Chi tiết tại Phụ lục I đính kèm)

2. Công nghiệp công nghệ cao

Phát triển các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao gồm: công nghệ vi điện tử, công nghệ chip và vi mạch bán dẫn, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hóa; công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới; công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano... trở thành ngành công nghiệp chủ đạo.

Thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực công nghiệp, năng lượng; đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong đó, tập trung định hướng ưu tiên phát triển các lĩnh vực có nhiều ưu thế cạnh tranh trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gồm: công nghiệp điện tử - công nghệ số, công nghiệp sinh học, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp chế tạo và tự động hoá, công nghiệp năng lượng. Phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, nghiên cứu - phát triển, chuyển giao công nghệ, ươm tạo - khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn liền với sản xuất công nghệ cao. Hình thành hệ sinh thái các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao. Cụ thể:

- Giai đoạn đến năm 2030, đẩy mạnh hoạt động sản xuất công nghệ cao, trong đó tập trung các lĩnh vực công nghệ cao ưu tiên phát triển gồm: công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hóa; công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới; công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano; công nghệ cao liên ngành, tích hợp và một số công nghệ đặc biệt khác. Phát triển Khu Công nghệ cao Đà Nẵng đồng bộ với các khu công nghệ cao Hòa Lạc và thành phố Hồ Chí Minh, trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên;

- Giai đoạn sau năm 2030 phát triển Khu Công nghệ cao Đà Nẵng gắn với Khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có tính cạnh tranh cao.

3. Công nghiệp hỗ trợ

Đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (linh kiện, cụm linh kiện, bộ phận, phụ tùng, nguyên liệu, vật liệu...) hướng vào phục vụ các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp thành phố đi vào chiều sâu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp chính, đảm bảo tính chủ động của nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh, tạo điều kiện phát triển các cụm liên kết ngành và mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp chính. Tăng dần tỷ lệ nội địa hóa trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; tiếp thu công nghệ nguồn và từng bước nâng cao tiềm lực công nghệ, để chuyển từ gia công lắp ráp sang thiết kế, tự sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ để đẩy mạnh thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thu hút được một số công ty, tập đoàn đa quốc gia sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh đầu tư vào Đà Nẵng để dẫn dắt, chuyển giao công nghệ, sử dụng sản phẩm trung gian, tạo tác động lan tỏa phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Tập trung xây dựng hoàn thành cơ sở hạ tầng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các khu, cụm công nghiệp lân cận Khu công nghệ cao Đà Nẵng; ưu tiên hình thành các phân khu chức năng dành cho phát triển công nghiệp hỗ trợ trong các khu công nghiệp mới, cụm công nghiệp Hòa Liên.

Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển công nghiệp hỗ trợ với các địa phương trong vùng, trong cả nước; phối hợp với Bộ Công Thương thành lập Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng tại Đà Nẵng.

III. SẮP XẾP, TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Các hoạt động công nghiệp chế biến chế tạo tại thành phố chủ yếu được tập trung trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn các quận, huyện Liên Chiểu, Hòa Vang, Cẩm Lệ, Sơn Trà, cụ thể:

- Khu công nghệ cao Đà Nẵng: phân bổ sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ cao thuộc các lĩnh vực công nghiệp sinh học, công nghiệp điện từ - công nghệ số, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp chế tạo và tự động hóa, công nghiệp năng lượng;

- Các khu công nghiệp (Hòa Khánh, Hòa Khánh mở rộng, Liên Chiểu, Hòa Cầm, Hòa Cầm - giai đoạn 2, Hòa Nhơn, Hòa Ninh,...): phân bố các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp năng lượng, công nghiệp hỗ trợ phù hợp với định hướng ngành nghề của từng khu;

- Khu dịch vụ thủy sản Đà Nẵng: phân bố các lĩnh vực chế biến thủy sản, thực phẩm khác; công nghiệp cơ khí sửa chữa tàu thuyền, sản xuất ngư cụ, dịch vụ du thuyền;

- Phần lớn các cụm công nghiệp được phân bố tập trung trên địa bàn huyện Hòa Vang, một vài cụm công nghiệp phân tán khác trên trên địa bàn quận Cẩm Lệ (Cụm công nghiệp Cẩm Lệ), quận Liên Chiểu (Cụm công nghiệp Hoà Khánh Nam), quận Sơn Trà (Cụm công nghiệp Sơn Trà) gắn với việc xây dựng và thực hiện lộ trình phù hợp để di dời các cơ sở sản xuất xen lẫn trong các khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp

a) Đối với các khu công nghiệp hiện có

Chuyển đổi Khu công nghiệp Đà Nẵng thành Khu phố tài chính quốc tế An Đồn, hình thành đô thị hiện đại, trở thành trung tâm kinh tế mới của thành phố, nơi tập trung các hoạt động thương mại, dịch vụ, tài chính gắn với phát triển các tòa nhà cao tầng, bao gồm văn phòng, trung tâm thương mại, tổ chức tài chính, cửa hàng dịch vụ,...

Chuyển đổi khu công nghiệp Hòa Khánh đáp ứng tiêu chí mô hình khu công nghiệp sinh thái. Trên cơ sở thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Hòa Khánh, nghiên cứu ứng dụng cho khu công nghiệp Hòa Khánh mở rộng và khu công nghiệp Hòa Cầm giai đoạn 1 trong điều kiện nguồn lực cho phép. Trong dài hạn, cần kết hợp xây dựng lộ trình chuyển đổi công nghệ, di dời, điều chỉnh, bổ sung ngành nghề thu hút dâu tư theo định hướng áp dụng sản xuất sạch hơn và chuyên sâu hơn trong công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện hợp tác để hình thành các mạng lưới cộng sinh công nghiệp.

Rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai, sử dụng không đúng mục đích trong các khu công nghiệp: Hòa Khánh, Hòa Khánh mở rộng, kiên quyết có biện pháp xử lý vi phạm để bố trí cho các nhà đầu tư có tiềm năng. Phối hợp với các chủ đầu tư khu công nghiệp rà soát quỹ đất chưa khai thác tại các khu công nghiệp Liên Chiểu, Hòa Cầm giai đoạn 1 để tiếp tục phối hợp xúc tiến đầu tư.

Tập trung rà soát vấn đề liên quan đến khoảng cách ly an toàn vệ sinh, ô nhiễm môi trường. Chú trọng đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tại tập trung tại khu công nghiệp Hòa Khánh giai đoạn 2 (nâng cấp Trạm từ 5.000 lên 10.000 m3/ngày đêm) theo quy chuẩn xả thải QCVN 40:2011/BTNMT (Cột A) hoặc cao hơn theo tiêu chuẩn hiện hành trước năm 2025.

b) Đối với các khu công nghiệp mới

Triển khai đầu tư hình thành 03 khu công nghiệp mới: Khu công nghiệp Hòa Cầm - giai đoạn 2, Khu công nghiệp Hòa Nhơn, Khu công nghiệp Hòa Ninh. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp theo hướng công nghiệp chuyên sâu, hình thành các cụm liên kết công nghiệp với các khu công nghiệp hiện hữu như cụm Hòa Nhơn - Hòa Cầm - Hòa Cầm giai đoạn 2 hay cụm Hòa Ninh - Khu công nghệ cao - Khu công nghệ thông tin tập trung để hình thành các cụm liên kết hay các khu công nghiệp vệ tinh thu hút các doanh nghiệp thuộc chuỗi giá trị của các tổ hợp doanh nghiệp đã hình thành đến hoạt động như một chuỗi sản xuất hoàn chỉnh. Cụ thể:

- Khu công nghiệp Hòa Ninh với nhóm ngành nghề công nghiệp điện tử, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng, dược phẩm...;

- Khu công nghiệp Hòa Nhơn với nhóm ngành nghề công nghiệp nhẹ, vật liệu xây dựng cao cấp...;

- Khu công nghiệp Hòa Cầm - giai đoạn 2 với nhóm ngành nghề lắp ráp cơ khí, chế tạo phụ tùng điện và điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, đồ gia dụng.

Ưu tiên lựa chọn Khu công nghiệp Hòa Cầm - giai đoạn 2 và Khu công nghiệp Hòa Ninh để đầu tư trước vì đây là các khu công nghiệp có điều kiện thuận lợi nhất trong việc thu hồi mặt bằng và triển khai đầu tư, đáp ứng nhu cầu hạ tầng công nghiệp trước mắt cho thành phố Đà Nẵng.

Đối với các dự án công nghiệp hiện hữu trong ranh giới quy hoạch Khu công nghiệp Hòa Nhơn, cần xem xét giữa tính chất, quy mô dự án để hướng dẫn, bố trí cho thuê lại đất của chủ đầu tư khu công nghiệp cho phù hợp. Đối với các dự án không phù hợp đề nghị có lộ trình chuyển đổi ngành nghề/di dời sang các khu công nghiệp khác của thành phố hoặc trong khu vực; hoặc không gia hạn thời gian thuê đất. Trong đó cân bố trí các phân khu để thu hút các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng và di dời khu chức năng điêu khắc đá của làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước Ngũ Hành Sơn tạo thành một cụm ngành để gia tăng các tiêu chuẩn quản lý và quản trị ô nhiễm hiệu quả hơn. Mở rộng Khu công nghiệp Hòa Nhơn về phía Bắc theo điều chỉnh quy hoạch chung được duyệt.

Nghiên cứu quy hoạch bổ sung khu công nghiệp Hòa Vang để bố trí di dời các dự án công nghiệp tại Khu công nghiệp Liên Chiểu trong trường hợp phải chuyển đổi khu công nghiệp này để phát triển dịch vụ logistic phục vụ cảng Liên Chiểu.

Lưu ý việc bố trí diện tích đất phù hợp trên địa bàn khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng của các khu công nghiệp mới để xây dựng nhà công nhân, thiết chế của công đoàn, đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp.

(Phương án phát triển chi tiết theo Phụ lục II đính kèm)

2. Định hướng phát triển khu công nghệ cao

Xây dựng và phát triển khu công nghệ cao trở thành khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao. Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng trên toàn bộ diện tích Khu công nghệ cao giai đoạn 3; tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ, các Bộ, ngành về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, kết hợp với nguồn đầu tư ODA để tập trung nguồn lực hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao theo hướng đông bộ và hiện đại, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu - phát triển, sáng tạo, khởi nghiệp, thương mại hóa công nghệ, thúc đẩy hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và các doanh nghiệp. Định hướng huy động các nguồn lực phát triển khu công nghệ cao Đà Nẵng:

- Nguồn lực từ ngân sách Trung ương sẽ là nguồn vốn chính cho đầu tư phát triển và hoạt động nghiên cứu. Kiến nghị Chính phủ cho phép ưu tiên/ứng trước ngân sách của thành phố Đà Nẵng để đầu tư phát triển khu công nghệ cao Đà Nẵng, ưu tiên bố trí kế hoạch vốn hàng năm và điều chuyển vốn các hạng mục công trình không thực sự cấp bách cho các hạng mục công trình thuộc khu công nghệ cao Đà Nẵng, đặc biệt là các dự án Tổ hợp nghiên cứu tập trung, Trung tâm ươm tạo, Tổ hợp công nghiệp công nghệ cao;

- Phối hợp và kêu gọi sự hỗ trợ của các nhà đầu tư nước ngoài ở Đà Nẵng hỗ trợ vận động nguồn ODA; các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam vận động các Chính phủ nước ngoài tài trợ cho các dự án; các nhà đầu tư/các nhà khoa học Việt kiều để huy động các nguồn vốn quốc tế cho khu công nghệ cao Đà Nẵng.;

- Vận động sự ủng hộ của lãnh đạo Nhà nước, các Bộ ngành, các tình, thành phố, các cá nhân có uy tín trong giới chính trị, khoa học và kinh doanh để kêu gọi thành lập hoặc thu hút các viện nghiên cứu, trường đại học vào khu công nghệ cao Đà Nẵng; Hợp tác với Bộ Khoa học và Công nghệ để thành lập/thu hút một số viện nghiên cứu quốc gia về công nghệ công nghiệp, công nghệ sinh học phục vụ y tế, công nghệ cao trong nông nghiệp, công nghệ phục vụ hoá dầu; Các tiêu chuẩn cần chú trọng là năng lực nghiên cứu, năng lực thương mại hóa công nghệ, năng lực hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, khả năng đóng góp của lực lượng cựu sinh viên; khả năng phát triển quan hệ với các đối tác khác nhau, khả năng tự huy động vốn đầu tư để tổ chức các hoạt động ở khu công nghệ cao Đà Nẵng.

Nghiên cứu, tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình tăng cường liên kết khu công nghệ cao với các khu kinh tế, khu công nghiệp tại vùng động lực miền Trung; thúc đẩy trao đổi hợp tác giữa các doanh nghiệp trong đổi mới công nghệ sản xuất, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.

Rà soát quy hoạch, phát huy tối đa các chức năng của Khu công nghệ cao để triển khai xúc tiến đầu tư, tạo không gian đào tạo nhân lực đối với các ngành công nghệ cao ưu tiên, đặc biệt là ngành thiết kế vi mạch và bán dẫn; tạo các điều kiện để thu hút các doanh nghiệp đóng gói, kiểm thử như hình thành kho ngoại quan.

Trên cơ sở dự báo sử dụng đất của Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, triển khai nghiên cứu phương án mở rộng Khu công nghệ cao, xác định vị trí mở rộng lập quy hoạch phân khu Khu công nghệ cao mở rộng tỷ lệ 1/2.000 và xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2050. Dự kiến, mở rộng Khu công nghệ cao khi được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

3. Định hướng phát triển các khu công nghệ thông tin tập trung

Hình thành các khu công nghệ thông tin tập trung và chuỗi khu công viên phần mềm, tạo sự liên kết trong nghiên cứu làm chủ công nghệ và sản xuất các sản phẩm công nghệ số. Trong đó, phát triển Công viên phần mềm Đà Nẵng, bao gồm cả Khu Công viên phần mềm số 2 trở thành khu công nghệ thông tin tập trung trọng điểm quốc gia.

Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án trong các khu Công viên phần mềm Đà Nẵng và các Trung tâm công nghệ thông tin của thành phố; hỗ trợ, tạo điều kiện để Công viên phần mềm Đà Nẵng trở thành trung tâm xuất khẩu phần mềm lớn, dịch vụ gia công thuê ngoài (BPO, ITO,..) của thành phố.

Sớm đưa vào hoạt động Khu Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1); hoàn thiện khu Công nghệ thông tin tập trung, Dự án Không gian đổi mới sáng tạo tại phường Hoà Xuân, Khu Công nghệ thông tin DanangBay, Tòa nhà Viettel Đà Nẵng. Phát triển các Khu công viên phần mềm do các nhà mạng viễn thông - công nghệ thông tin làm chủ đầu tư.

Thu hút đầu tư, nghiên cứu, phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng diêm phù hợp theo hướng lựa chọn các sản phẩm, giải pháp dựa trên nền trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu; thiết bị mạng 5G, thiết bị đầu cuối 5G, thiết bị mạng băng rộng, điện thoại thông minh, thiết bị IoT, camera thông minh phục vụ đề án đô thị thông minh, giao thông thông minh, thiết bị thông minh hộ gia đình; các nền tảng dùng chung cho chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin phục vụ các hệ thông thông tin quốc gia; các sản phẩm, giải pháp công nghệ số giải quyết nhanh thảm họa thiên tai, dịch bệnh; các nền tảng mạng xã hội, công cụ tìm kiếm thương hiệu Việt.

(Phương án phát triển chi tiết theo Phụ lục III đính kèm)

4. Định hướng phát triển các cụm công nghiệp

a) Các cụm công nghiệp, làng nghề hiện hữu

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất toàn bộ Cụm công nghiệp Thanh Vinh mở rộng sang các lĩnh vực khác phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung tại khu vực. Di dời hoạt động sản xuất thô tại Làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước Ngũ Hành Sơn vào khu/cụm công nghiệp phù hợp. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và phát triển Làng nghề đá chẻ Hòa Sơn;

- Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp khác: Phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế về sinh thái, bảo vệ môi trường; đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng, mẫu mã; gắn hoạt động kinh tế của làng nghề với hoạt động du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống.

b) Các cụm công công nghiệp thành lập mới

- Triển khai đầu tư xây dựng và sớm đưa vào hoạt động các cụm công nghiệp: cụm công nghiệp Cẩm Lệ, cụm công nghiệp Hòa Nhơn, cụm công nghiệp Hòa Khánh Nam;

- Nghiên cứu đưa Khu công nghiệp hỗ trợ Khu công nghệ cao (Khu phụ trợ phục vụ dự án Khu công nghệ cao Đà Nẵng) ra khỏi quy hoạch các khu công nghiệp cả nước để hình thành Cụm công nghiệp Hòa Liên;

- Nghiên cứu hình thành Cụm công nghiệp Sơn Trà trên cơ sở Khu dịch vụ thủy sản Đà Nẵng và rà soát về pháp lý để đảm bảo phù hợp thực tiễn và quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp;

- Bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp mới trên địa bàn huyện Hòa Vang và quận Liên Chiểu nhằm tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa và bố trí di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư trên địa bàn thành phố. Đồng thời, nghiên cứu hình thành một số cụm công nghiệp có diện tích phù hợp tại các mỏ khoáng sản sau khi đóng cửa trên địa bàn thành phố, đảm bảo điều kiện về địa chất, địa hình, hạ tầng và bảo vệ môi trường;

- Căn cứ vào điều kiện quy mô diện tích, vị trí, đặc điểm và mục tiêu phát triển của từng cụm công nghiệp để xem xét lựa chọn cụ thể các lĩnh vực thu hút đầu tư trên cơ sở định hướng phát triển công nghiệp chung của thành phố Đà Nẵng. Dự án đầu tư vào cụm công nghiệp phải phù hợp với khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường cửa từng cụm công nghiệp.

Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp mới thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản sau:

+ Đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp mới phải có kết cấu hạ tầng đồng bộ, phù hợp với tiêu chu ân, quy chuẩn xây dựng hiện hành, có sự khớp nối đồng bộ giữa khu vực xây dựng mới và các khu vực lân cận, đảm bảo yêu cầu an toàn, hoạt động bình thường của các công trình kỹ thuật hiện có tại khu vực, có các dịch vụ công cộng, tiện ích phù hợp phục vụ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, đông thời thuận lợi cho hoạt động, sinh hoạt của người lao động;

+ Dành một phần diện tích cụm công nghiệp để đầu tư nhà xưởng xây sẵn cao tầng cho các doanh thuê lại để tăng hệ số sử dụng đất, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của doanh nghiệp, trong đó có thể xem xét dùng chung hạ tầng cảnh quan nhằm vừa đảm bảo không gian hoạt động vừa tăng tính mỹ quan đối với một số cơ sở sản xuất có nhu cầu từ 500 m2 trở xuống;

+ Bố trí các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường theo quy định. Các cơ sở sản xuất có mức độ tiếng ồn, bụi, mùi, khói thải, chất thải nhiều hơn được bố trí ở khu vực lối của cụm công nghiệp để tăng khoảng cách ly vệ sinh với khu dân cư hiệu quả hơn; Đồng thời bố trí các khu vực dành cho các loại hình, ngành nghề sản xuất phải đảm bảo không ảnh hưởng chéo lẫn nhau và có tính liên kết, tương hỗ trong sản xuất;

+ Các công trình trong cụm công nghiệp phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt, đảm bảo tính đồng bộ về kiến trúc theo từng khu chức năng và kiến trúc tổng thể của cụm công nghiệp, đảm bảo sự hợp lý, có sự liên hoàn và thân thiện với môi trường;

+ Khuyến khích công trình xây dựng áp dụng kiến trúc xanh và công nghệ tiết kiệm năng lượng, năng lượng sạch; Hệ thống xử lý nước thải của từng doanh nghiệp và của cả cụm công nghiệp phải tuân thủ các quy định của quy chuẩn thiết kế đô thị về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường.

(Phương án phát triển chi tiết theo Phụ lục IV đính kèm)

V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

Trên cơ sở định hướng phát triển các khu chức năng, xác định các dự án lớn, tạo bước đột phá về ngành công nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn của từng thời kỳ.

(Danh mục chi tiết tại Phụ lục V đính kèm)

VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1 Giải pháp và chính sách về đất đai, cơ sở hạ tầng

- Tập trung làm tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng và mời gọi, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh, quyết tâm cao đầu tư san lấp, xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các khu công nghệ thông tin mới kèm các chính sách khuyến khích đối với việc triển khai vượt tiến độ hoặc giá cho thuê hạ tầng thấp hơn giá trúng thầu... nhằm đảm bảo hoàn thành hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp trước năm 2025 để tạo thuận lợi cho công tác thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố; Tiếp tục rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai trong các khu công nghiệp hiện có để giao đất cho các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính;

- Áp dụng phù hợp các hình thức cho thuê đất, giao đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu về mặt bằng cho sản xuất; Có chính sách ưu đãi phù hợp đối với các dự án, sản phẩm thuộc lĩnh vực ưu tiên và đầu tư vào các địa bàn khó khăn của thành phố; Khuyến khích và có chính sách giao đất hoặc ưu đãi để doanh nghiệp xây nhà ở cho công nhân; Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong khâu cho thuê đất đối với các dự án nhà ở xã hội trong và ngoài khu công nghiệp, nhằm tạo ra môi trường ngày càng thông thoáng hơn cho các nhà đầu tư;

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm chất lượng và đồng bộ; tập trung triển khai nhanh các dự án kết cấu hạ tầng mang tính trọng điểm, có sức lan tỏa cao, làm nền tảng cho phát triển công nghiệp. Xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa từ các khu, cụm công nghiệp về trung tâm thành phố và ra các cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu.

2. Giải pháp huy động vốn và xúc tiến đầu tư

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trên cơ sở phát huy các nguồn nội lực, đồng thời tạo mọi điều kiện để tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn từ bên ngoài;

- Cân đối ngân sách chi đầu tư, phần vốn đối ứng của địa phương, tranh thủ nguồn vốn trung ương, xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là các đơn vị có tiềm lực tài chính (kể cả vốn FDI) tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Áp dụng huy động vốn ứng trước đối với khách hàng để đầu tư hạ tầng; mà trước tiên là đầu tư cho điện và nước, giao thông;

- Triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, lựa chọn thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án công nghệ cao, hiện đại và thu hút đầu tư từ các tập đoàn, tổng công ty có tiềm lực mạnh trong nước. Xây dựng hệ thống tiêu chí phân loại và lựa chọn doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, lựa chọn một số tiêu chí phù hợp như: Quy mô vốn/m2 đất, Năng lực công nghệ (số lao động/m2 đất), Khả năng tạo các liên kết ngành, Mức độ ô nhiễm,...

- Duy trì và tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư theo hướng thực sự thông thoáng, nhất quán từ các cấp lãnh đạo đến các công chức, viên chức trực tiếp xử lý, giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp, nhằm thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế;

- Thúc đẩy hình thành “Hệ sinh thái khởi nghiệp” trên địa bàn với các Vườn ươm doanh nghiệp, Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, Quỹ Khởi nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm... để ươm tạo và hỗ trợ thực hiện các dự án mới gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới; Huy động vốn và tổ chức có hiệu quả hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ nguồn lực để đầu tư phát triển các dự án, các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu ưu tiên của thành phố Đà Nẵng;

- Thúc đẩy phát triển hoạt động cho thuê tài chính để giải quyết nhu cầu vốn trung và dài hạn phục vụ đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên

- Tiếp cận, nắm bắt kịp thời và tranh thủ khai thác có hiệu quả các chính sách khuyến khích, ưu đãi của Trung ương; đề xuất cơ chế đặc thù cho Đà Nẵng; Tập trung huy động vốn xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, các khu công nghệ thông tin tập trung theo hướng đồng bộ và hiện đại, tạo nền tảng cho phát triển các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên được lựa chọn;

- Lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược phù hợp cho mỗi lĩnh vực ưu tiên. Giao các cơ quan quản lý có chức năng cùng các sở ngành liên quan, xây dựng chính sách đặc thù nhằm khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên (tránh dàn trải); đồng thời thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế;

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trực tiếp cho các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên để đón đầu các dự án phát triển cho thời kỳ tới. Có chính sách khuyến khích và đãi ngộ xứng đáng các phát minh sáng chế, các sáng tạo công nghệ mới, sản phẩm mới... và chuyển giao cho doanh nghiệp ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh;

- Không ngừng cải thiện môi trường sống của Thành phố theo hướng an bình, văn minh, hiện đại để tăng yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư đến đầu tư tại Đà Nẵng.

4. Tăng cường các hoạt động liên kết

a) Liên kết trong tổ chức sản xuất

- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa với nhau và với doanh nghiệp FDI. Trên cơ sở các ngành, lĩnh vực ưu tiên được lựa chọn, từng bước liên kết (trong và ngoài địa bàn Thành phố) để hình thành các cụm liên kết ngành, với các doanh nghiệp nòng cốt được đặt tại thành phố Đà Nẵng.

Với năng lực vượt trội về công nghệ và khả năng tiếp cận thị trường, các nguyên liệu thô hoặc sơ chế của các địa phương sẽ được chế biến sâu, gia tăng thêm giá trị tại doanh nghiệp ở Đà Nẵng.

- Phối hợp với các địa phương trong vùng duyên hải miền Trung - Tây Nguyên, từng bước chuyển dịch các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có trình độ công nghệ thấp, thâm dụng lao động ra khỏi Thành phố để giảm sức ép về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Tập trung nguồn lực và điều kiện cho phát triển các ngành công nghệ cao theo định hướng đã được lựa chọn.

b) Liên kết trong đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

Với lợi thế về hạ tầng kỹ thuật (giao thông và logistics), để phát huy vai trò trung tâm của Vùng trong phát triển kinh tế - xã hội, Đà Nẵng cần chủ động phối hợp với các địa phương trong Vùng hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông của Vùng (liên tỉnh); đồng thời tăng khả năng kết nối giữa các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung với hệ thống giao thông trục và các trung tâm logistics, nhằm phát huy hiệu quả của hệ thống hạ tầng có sẵn.

5. Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh ưu tiên chuyển đổi số với trọng tâm xây dựng các khu công nghệ thông tin tập trung theo hướng “Cảng dữ liệu” và Trung tâm đổi mới sáng tạo. Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố ban hành tại Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND thành phố; trong đó chú trọng hình thành doanh nghiệp công nghệ số chủ lực, làm chủ công nghệ lõi, phát triển các nền tảng số và sản phẩm Make in Da Nang, dẫn dắt, thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp ngành nghề khác để phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế;

Đối với các lĩnh vực sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo chủ lực khác: Xây dựng và triển khai hiệu quả Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, thương mại điện tử, ứng dụng sản xuất thông minh; lựa chọn một số doanh nghiệp để triển khai chuyển đổi số, thí điểm mô hình nhà máy thông minh tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để nhân rộng;

Triển khai các chương trình phát triển khoa học công nghệ ứng dụng vào phát triển các ngành công nghiệp; khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp công nghệ, chọn lựa công nghệ phù hợp, hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học-kỹ thuật phù hợp với từng ngành nghề; tập trung đầu tư công nghệ, kỹ thuật hiện đại cho một số ngành trọng điểm, như: công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, công nghiệp khai khoáng, sản xuất hàng xuất khẩu..

Thúc đẩy mô hình hợp tác khoa học và công nghệ giữa ba bên: Doanh nghiệp - Nhà nước - Cơ sở nghiên cứu, trong đó lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thực hiện nghiên cứu theo “đơn đặt hàng” của doanh nghiệp, khuyến khích và hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Thành phố cho các doanh nghiệp tự đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, khai thác tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học;

Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn, áp dụng các công cụ quản lý tiên tiến, hoạt động tiêu chuẩn hóa và sở hữu trí tuệ, như: ISO 9000, ISO 14.000, SA 8.000, HACCP..., nhất là đối với hàng xuất khẩu. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ, tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học công nghệ;

Đổi mới triệt để cơ chế quản lý tài chính đối với các đề tài nghiên cứu khoa học; Khẩn trương ban hành chính sách sáng tạo và đổi mới công nghệ trên địa bàn; Cải cách thủ tục hành chính theo hướng thực sự gọn nhẹ để triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp trên địa bàn, các dự án nâng cao năng suất chất lượng, tiết kiệm năng lượng...;

Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại số. Ban hành và thực thi hiệu quả các chính sách hỗ trợ kinh phí xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu được cấp chứng nhận, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với mỗi sáng chế, giải pháp hữu ích; chi phí đăng ký bảo hộ bản quyền sở hữu công nghiệp đối với mỗi kiểu dáng công nghiệp, đăng ký bảo hộ cho một nhãn hiệu tại nước ngoài được thực hiện theo chính sách hiện hành của Nhà nước và các quy định của Thành phố.

6. Giải pháp, chính sách về thị trường

- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của Thành phố với mục tiêu giữ vững các thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Nhật Bản, đồng thời mở rộng đến các thị trường mới, như Trung Đông, Mỹ La Tinh, Châu Phi, ASEAN, các nước tham gia TCTPP... Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng thị trường phi hạn ngạch;

- Đẩy mạnh công tác phổ biến và cung cấp thông tin hội nhập quốc tế, đặc biệt các hiệp định thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam với các nước; đánh giá tác động và khuyến nghị các giải pháp theo hướng chuyên sâu, chọn lọc một số lĩnh vực, ngành nghề công nghiệp trọng điểm của Thành phố nhằm giúp các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, thích ứng với những thách thức của các FTA;

- Đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng mối liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trên địa bàn để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu..., đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất và kinh doanh thương mại nhằm khai thác tốt thị trường trong nước. Tăng cường các hoạt động kết nối cung cầu tại Đà Nẵng, trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước, tạo lan tỏa thúc đẩy cộng đồng cùng phát triển;

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của Thành phố nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường trong và ngoài nước, hỗ trợ xây dựng thương hiệu...; tạo điều kiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thông tin xúc tiến thương mại thành phố Đà Nẵng; Tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương về công tác xúc tiến thương mại thông qua các Chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công quốc gia...;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và thường xuyên cập nhật về doanh nghiệp; Làm tốt công tác dự báo thị trường để giúp các doanh nghiệp chủ động và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Tăng cường vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong việc phổ biến thông tin thị trường và điều phối thị trường;

- Các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược phát triển thị trường của mình, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động của bộ phận maketting; Coi trọng việc đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng bằng nhiều biện pháp, như qua Internet, hội chợ, đại lý, Tham tán Thương mại, Việt kiều...

7. Giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp

- Xây dựng Đề án đào tạo cung ứng nhân lực ưu tiên trong các lĩnh vực mũi nhọn, tại địa chỉ có nhu cầu, như: khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, các dự án đầu tư trọng điểm... Thực hiện chiến lược định hướng lại thị trường lao động, điều chuyển lao động, phát triển nhân lực công nghiệp cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, tư vấn công nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Ưu tiên đào tạo trước mắt cho các ngành công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, cơ khí, hóa chất-nhựa, cao su. Chú trọng đào tạo gắn với việc làm, đào tạo theo “đơn đặt hàng”, đào tạo “đón đầu” các dự án, đặc biệt là các dự án yêu cầu số lượng lao động lớn, kỹ thuật cao. Tăng cường kết nối giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để lựa chọn các ngành, các chương trình đào tạo phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu cơ chế thu hút chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về Đà Nẵng làm việc để chuyển giao tri thức, kinh nghiệm với các hình thức thu hút làm việc ngắn hạn, dài hạn, liên kết trong đào tạo, nghiên cứu khoa học hoặc tham gia sự kiện, hội nghị, hội thảo tại thành phố...; đề xuất chính sách hỗ trợ ban đầu để thu hút phát triển và lan tỏa việc nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp công nghiệp ưu tiên, đặc biệt là thiết kế chip bán dẫn và đóng gói, kiểm thử; nghiên cứu, bổ sung thêm lĩnh vực vi mạch, bán dẫn vào lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố để có nguồn lực cho đào tạo nhân lực và đầu tư phát triển lĩnh vực này;

- Phối hợp với Đại học Đà Nẵng đẩy nhanh tiến độ, thủ tục đầu tư, xây dựng khu đô thị Đại học Đà Nẵng theo quy hoạch đã được phê duyệt; xúc tiến việc thành lập trường Đại học Quốc tế thuộc Đại học Đà Nẵng và đề xuất thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng trên cơ sở sắp xếp lại, đầu tư nâng cấp Đại học Đà Nẵng, các trường đại học trên địa bàn Thành phố và địa phương lân cận;

- Tập trung phát triển một số cơ sở đào tạo bậc đại học và dạy nghề về công nghệ, kỹ thuật đạt trình độ quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo kỹ thuật, công nghệ. Triển khai mô hình đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học ngay từ Chương trình giáo dục phổ thông. Khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật thường xuyên thông tin về thị trường lao động làm căn cứ để các cơ sở đào tạo định hướng phát triển, đáp ứng sát nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong tương lai; Xây dựng kế hoạch liên kết với các địa phương khác để tạo ra nguồn lao động cho các doanh nghiệp, các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động hiện nay và thời gian đến;

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho người lao động trong lĩnh vực công nghiệp. Hoàn thiện chính sách về nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng cho cán bộ có trình độ kỹ thuật cao và công nhân tại khu công nghệ và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố. Khi quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cần phải bố trí diện tích đất phù hợp để xây dựng nhà ở công nhân, các thiết chế, cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp tích cực tham gia phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà cho công nhân thuê tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.

8. Giải pháp bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về môi trường trong khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của Thành phố và tại các cơ sở sản xuất công nghiệp không nằm trong khu công nghệ cao, các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp; thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính đối với các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất nằm ngoài khu công nghệ cao, các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm minh các cơ Sở sản xuất gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động thi đua khen thưởng trong công tác bảo vệ môi trường khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; động viên kịp thời các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này;

- Tiến hành sớm việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất để có phương án xử lý chung trên địa bàn cũng như từng khu vực. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định hiện hành, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất;

- Đối với các cơ sở nằm ngoài địa điểm quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp, tiến hành khảo sát và đánh giá tổng thể các yếu tố phát triển của các doanh nghiệp về vị trí, điều kiện sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất - công nghệ, tác động môi trường để xây dựng phương án bố trí, di chuyển hợp lý. Trước mắt tập trung di chuyển các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cao, gần khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung. Đồng thời xây dựng kế hoạch di chuyển và thông báo công khai đối với các cơ sở còn lại để các doanh nghiệp chuẩn bị có phương án sản xuất, đầu tư phù hợp.

- Từng bước nghiên cứu, lựa chọn và chuyển đổi mô hình của các khu công nghiệp sang mô hình khu công nghiệp sinh thái, nhằm bảo đảm phát triển bền vững, phù hợp với xu thế và yêu cầu chung trong việc chống biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường;

- Phối hợp tốt với các Bộ, ngành và các cơ quan chuyên môn liên quan xử lý hiệu quả các tác động tiêu cực của thiên tai và dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; Chủ đầu tư các dự án công nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trong thủ tục môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo vấn đề về môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án; Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải bố trí nhân sự chuyên trách về công tác môi trường được đào tạo đúng chuyên ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận.

9. Giải pháp cải cách hành chính và công tác tổ chức, quản lý ngành

- Tăng cường công tác tổ chức triển khai quy hoạch ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác thực hiện quy hoạch. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý sau giấy phép đầu tư đối với các thành phần kinh tế;

- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường trách nhiệm các cấp các ngành trong giải quyết và xử lý công việc, xoá bỏ dần các tầng nấc trung gian, nhiều đầu mối chồng chéo nhau, đơn giản bớt thủ tục, giấy tờ hành chính. Thực hiện tốt chính sách một cửa trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thành lập và đăng ký doanh nghiệp. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ công chức, từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, phục vụ doanh nghiệp và người dân một cách có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí;

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, đơn vị có liên quan... để công tác quản lý nhà nước về công nghiệp ngày càng được tăng cường và nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong việc phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố nói chung một cách bền vững.

VII. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH

Bản đồ Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020 và định hướng, giải pháp phát triển ngành công nghiệp đặc biệt là công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế biến chế tạo và Sơ đồ định hướng không gian, kết cấu hạ tầng công nghiệp thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

(Cụ thể tại Phụ lục VI đính kèm).

Điều 2.

1. Nội dung đề xuất phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ, cơ sở để triển khai lập các chương trình, dự án, đề án phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các chương trình, dự án, đề án trên địa bàn thành phố phải phù hợp với các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch khác có liên quan.

3. Đối với các dự án quy hoạch đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.

Điều 3.

1. Trách nhiệm của Sở Công Thương

a) Chủ trì triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung phát triển hạ tầng công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng, thực hiện công tác quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án triển khai thực hiện quy hoạch. Định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nội dung ngành công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng, theo dõi, rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung báo cáo nội dung ngành công nghiệp tích hợp vào quy hoạch thành phố Đà Nẵng đảm bảo phù hợp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng thời kỳ.

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố phê duyệt Bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp; triển khai các thủ tục đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp mới.

d) Phối hợp trong công tác thẩm định các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư vào thành phố Đà Nẵng.

đ) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về: (i) tính chính xác và phù hợp với hồ sơ Quy hoạch thành phố Đà Nẵng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg của các nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ của hồ sơ báo cáo nội dung đề xuất; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; (ii) phụ lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này; bảo đảm tính đồng bộ, không chồng lấn, xung đột giữa các nội dung của các phương án bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

a) Phối hợp với Sở Công Thương, UBND các quận, huyện và các Cơ quan đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung định hướng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt tại Quyết định này.

b) Phối hợp với Sở Công Thương nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để huy động nguồn lực để phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 


Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND TP (để b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, KT, SCT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Chí Cường

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)

STT

Nhóm ngành

Sản phẩm công nghiệp chủ lực

1

Điện tử - Công nghệ thông tin, Viễn thông

Máy tính bảng

Linh kiện điện tử dùng trong điện thoại di động

Ổ đĩa quang, tai nghe, linh kiện máy tính

Cuộn cảm, tụ điện

Công tơ điện tử và các thiết bị đo lường điện tử khác

2

Cơ khí chế tạo

Sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, phương tiện vận tải

Thiết bị điện; động cơ điện; dây và cáp điện

Máy móc, thiết bị phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế

Khuôn mẫu chính xác cao

Đúc phôi chi tiết máy

Linh kiện tiêu chuẩn

3

Hoá chất - Nhựa, cao su

Săm lốp cao su, lốp cao su

Cao su kỹ thuật

Bao bì nhựa; sản phẩm nhựa xây dựng

Dược phẩm (thuốc); hóa dược, mỹ phẩm cao cấp

Chế phẩm sinh học dùng trong xử lý môi trường

4

Chế biến thực phẩm, đồ uống

Thủy sản và sản phẩm từ thủy sản

Đồ hộp

Sữa và sản phẩm từ sữa

Bia, nước giải khát

Thực phẩm chức năng

5

Dệt may, da giày

Sợi, khăn bông, vải cao cấp phục vụ xuất khẩu

Trang phục may sẵn

Giày thể thao, giày da, cặp, vali, túi xách

6

Sản xuất vật liệu xây dựng

Bê tông (bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông)

Vật liệu xây không nung

Vật liệu ốp lát, gạch ceramic

7

Chế biến gỗ, lâm sản

Sản phẩm gỗ dùng trong ngành xây dựng và trang trí nội thất

Sản phẩm thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu và làm quà lưu niệm cho khách du lịch

8

Sản xuất giấy

Các loại giấy, bìa, bao bì giấy

 

PHỤ LỤC II

PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)

TT

Tên khu công nghệ cao, khu công nghiệp

Địa điểm d kiến

Diện tích (ha)

Hiện trạng

2030
(dự kiến)

A

Các khu công nghiệp phân bổ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ

I

Các khu công nghiệp đã thành lập

1.135,91

1085,81

1

Khu công nghiệp Đà Nẵng

Phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà

50,1

-

2

Khu công nghiệp Hòa Khánh

Phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu

394,00

394,00

3

Khu công nghiệp Liên Chiểu

Phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu

289,35

289,35

4

Khu công nghiệp Hòa Cầm

Phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ

149,84

149,84

5

Khu công nghiệp Hòa Khánh mở rộng

Phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu và xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang

132,60

132,60

6

Khu công nghiệp Hòa Cầm - giai đoạn 2 (đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư)

P.Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ và xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

120,02

120,02

II

KCN đã có quy hoạch

695,6

637,02

1

Khu công nghiệp Hòa Nhơn

Xã Hòa Nhơn và xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang

237

237

2

Khu công nghiệp Hòa Ninh

Xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang.

400,02

400,02

3

Khu công nghiệp hỗ trợ KCNC

Xã Hoà Liên, huyện Hoà Vang

58,53

-

III

KCN quy hoạch mới (bổ sung)

-

456,42

1

KCN Hòa Vang

Huyện Hòa Vang

-

456,42

 

Tổng cộng

1.831,46

2.179,25

 

B

Khu Công nghệ cao phân bổ theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ

1

Khu công nghệ cao

Huyện Hòa Vang

1.128,4

1.130

C

Dự kiến m rộng khu công nghệ cao khi thành phố được bổ sung chi tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đảm bảo các điều kiện theo quy định

1

Mở rộng khu công nghệ cao (đã thành lập)

Huyện Hòa Vang

 

1.710

Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các khu công nghiệp, khu công nghệ cao sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư.

 

PHỤ LỤC III

PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)

TT

Tên khu công nghệ thông tin tập trung

Địa điểm dự kiến

Diện tích (ha)

Hiện trạng

2030
(dự kiến)

I

Các khu đang hoạt động

 

 

 

1

Khu Công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng

Phường Thạch Thang, quận Hải Châu

1,088

1,088

2

Khu Công nghệ thông tin tập trung

Xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang

131,093

131,093

3

Khu Công nghệ thông tin tập trung - Khu phức hợp Văn phòng FPT

Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn

5,93

5,93

II

Các khu đang xây dựng

 

 

 

1

Khu Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1)

Phường Thanh Bình, quận Hải Châu

 

2,857

III

Một số khu dự kiến quy hoạch mới

 

 

 

1

Không gian sáng tạo phường Hòa Xuân

Phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ

 

17,298

2

Tòa nhà Viettel Đà Nẵng

Phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu

 

1,076

3

Khu Công nghệ thông tin DanangBay

Phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu

 

3,519

 

Tổng cộng

 

 

162,864

Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các Khu Công nghệ thông tin tập trung sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư. Ngoài dự kiến nêu trên, theo nhu cầu thực tế, có thể điều chỉnh, phát triển thêm các dự án phù hợp với định hướng của các quy hoạch liên quan.

 

PHỤ LỤC IV

PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỔ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)

TT

Tên cụm công nghiệp

Địa đim dự kiến

Diện tích dự kiến (ha)

Tiến độ đầu tư dự kiến

2020

Đến năm 2030

Sau năm 2030

I

Cụm công nghiệp hiện có

 

39,59

29,09

29,09

 

1

Cụm công nghiệp Thanh Vinh mở rộng

Xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang

29,59

-

-

 

2

Cụm công nghiệp Cẩm Lệ

Phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ

10,0

29,09

29,09

2021-2030

II

Cụm công nghiệp quy hoạch mới

 

-

503,8

728,8

 

1

Cụm công nghiệp Hòa Khánh Nam

Phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu

-

13,29

13,29

2023-1030

2

Cụm công nghiệp Sơn Trà

Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà

 

50,63

50,63

2023-2030

3

Cụm công nghiệp Hòa Liên (*)

X Hoà Liên, huyện Hoà Vang

-

58,53

58,53

2023-2030

4

Cụm công nghiệp Hòa Liên 2

X Hoà Liên, huyện Hoà Vang

-

50,0

50,0

2023-2030

5

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

-

24,75

24,75

2023-2030

6

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn 1 (Cụm công nghiệp Chế biến thực phẩm)

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

-

44,0

44,0

2023-2030

7

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn 2

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

-

75,0

75,0

2023-2030

8

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn 3

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

-

46,0

46,0

2023-2030

9

CCN Sản xuất thô đá mỹ nghệ Non Nước

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

-

47,0

47,0

2023-2030

10

CCN Sản xuất vật liệu xây dựng

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

-

75,0

75,0

2023-2030

11

Cụm công nghiệp Nam Sơn

Xã Hoà Tiến, huyện Hoà Vang

-

19,6

19,6

2023-2030

12

Cụm công nghiệp Nam Sơn 2

Huyện Hòa Vang

-

-

75,0

2031-2050

13

Cụm công nghiệp Hòa Vang 1

Huyện Hòa Vang

-

-

75,0

2031-2050

14

Cụm công nghiệp Hòa Vang 2

Huyện Hòa Vang

-

-

75,0

2031-2050

 

Tổng cộng

 

39,59

532,89

757,89

 

Ghi chú: Tên, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư.

(*) Hình thành trên cơ sở chuyển đổi từ KCN hỗ trợ Khu công nghệ cao (Khu phụ trợ phục vụ Khu công nghệ cao Đà Nẵng)

 

PHỤ LỤC V

DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Ghi chú:

- Tên công trình, dự án có thể thay đổi và dự án có thể phân khai thành các dự án phù hợp;

- Quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu, tổng mức đầu tư, hình thức đầu tư của các công trình, dự án sẽ được tính toán lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình phê duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.

TT

Tên dự án

Địa điểm dự kiến

Quy mô dự kiến(ha)

Dự kiến Tổng vốn đầu tư

Dự kiến Phân kỳ đầu tư

Dự kiến nguồn vốn đầu tư

I

LĨNH VỰC ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 

 

 

 

 

1

Mở rộng Khu công nghệ cao thành phố Đà Nẵng (khi thành phố được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất)

Huyện Hòa Vang

1.710

-

2025-2030

NSNN

2

Khu công nghiệp Hòa Cầm - giai đoạn 2

Phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ và Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

120,02

-

2023-2030

Vốn NĐT

3

Khu công nghiệp Hòa Ninh

Xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang

400,02

-

2023-2030

Vốn NĐT

4

Khu công nghiệp Hòa Nhơn

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

237

-

2023-2030

Vn NĐT

5

Cụm công nghiệp Hòa Khánh Nam

Phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu

13,29

150 tỷ đồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

6

Cụm công nghiệp Hoà Liên 2

Xã Hoà Liên, huyện Hoà Vang

50

400 tỷ đồng

2023-2030

NSNN; Vn NĐT

6

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

24,75

200 tỷ đồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

7

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn 1 (Cụm công nghiệp chế biến thực phẩm)

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

44

300 tđồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

8

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn 2

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

75

400 tỷ đồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

9

Cụm công nghiệp Hòa Nhơn 3

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

46

300 tỳ đồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

10

Cụm công nghiệp Sản xuất thô đá mỹ nghệ Non Nước

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

47

300 tỷ đồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

11

Cụm công nghiệp Sản xuất vật liệu xây dựng

Xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang

75

400 tỷ đồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

12

Cụm công nghiệp Nam Sơn

Xã Hòa Tiến, huyện Hòa Vang

19,6

200 tỷ đồng

2023-2030

NSNN; Vốn NĐT

13

Cụm công nghiệp Nam Sơn 2

Huyện Hòa Vang

75

400 tỷ đồng

2031-2050

NSNN; Vốn NĐT

14

Cụm công nghiệp Hoà Vang 1

Huyện Hòa Vang

75

400 tỷ đồng

2031-2050

NSNN; Vốn NĐT

15

Cụm công nghiệp Hoà Vang 2

Huyện Hòa Vang

75

400 tỷ đồng

2031-2050

NSNN; Vốn NĐT

15

Không gian sáng tạo phường Hòa Xuân

Phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ

17,298

1.500 tỷ đồng

2023-2030

Vốn NĐT

16

Khu Công nghệ thông tin DanangBay

Phường Hoà Minh, quận Liên Chiểu

3,519

700-1.000 tỷ đồng

2023-2025

Vốn NĐT

17

Toà nhà Viettel Đà Nẵng

Phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu

1,076

1.300 tỷ đồng

2023-2025

Vốn NĐT

II

CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO

 

 

 

 

 

1

Mở rộng, nâng công suất Nhà máy Bia Heineken Việt Nam - Đà Nẵng

Khu công nghiệp Hoà Khánh, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng

16,2

4.578,9 tỷ đồng

2023-2030

Vốn NĐT

2

Nhà máy đóng mới du thuyền tại KCN Liên Chiểu

Phường Hoà Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu

10

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

3

Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa, thử nghiệm du thuyền Tiên Sa

Quận Sơn Trà

5-10

NĐT đề xuất

2023-2030 và sau năm 2030

Vốn NĐT

4

Dự án cung ứng dịch vụ liên quan đến du thuyền

Quận Cẩm Lệ

10

NĐT để xuất

2023-2030

Vốn NĐT

5

Dự án chuyên lĩnh vực Fintech

Thành phố Đà Nng

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

6

Dự án nghiên cứu, sản xuất chế tạo các hệ thống, thiết bị thông minh phục vụ chuẩn đoán theo dõi, điều trị và chăm sóc sức khỏe con người

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

7

Dự án Nhà máy sản xuất ô tô

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

8

Dự án sản xuất chip, cảm biến sinh học

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

9

Dự án sản xuất hệ thống, thiết bị giáo dục và đào tạo thông minh

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

10

Dự án sản xuất thiết bị LiDAR, thiết bị đo theo nguyên lý quán tính (INS), la bàn điện tử độ chính xác cao

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

11

Dự án sản xuất thiết kế vi mạch điện tử tích hợp (IC)

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vn NĐT

12

Dự án sản xuất Vật liệu in 3D tiên tiến, thân thiện với môi trường

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

13

Dự án Thiết bị và trạm sạc không dây hiệu suất cao

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

14

Dự án thuộc lĩnh vực công nghệ hàng không, vũ trụ

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

15

Dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thiết kế, chế tạo robot

Khu công nghệ cao, huyện Hoà Vang

NĐT đề xuất

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT

16

Trung tâm chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung

Xã Hoà Nhơn, huyện Hoà Vang

15

1.000 tỷ đồng

2023-2030

Vốn NĐT

17

Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng tại thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng

3

-

2023-2030

NSNN

18

Dự án Khu cơ khí chế tạo phục vụ lĩnh vực dầu khí, điện gió

Quận Liên Chiểu, huyện Hòa Vang

30-50

NĐT đề xuất

2023-2030

Vốn NĐT


PHỤ LỤC VI

BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG VÀ SƠ ĐỒ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)

BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP

SƠ ĐỒ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác