646408

Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

646408
LawNet .vn

Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu: 96/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 25/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 96/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 25/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 25 tháng 02 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 433/TTr-SXD ngày 19 tháng 02 năm 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng - cơ quan chủ trì thực hiện Đề án có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung Đề án được phê duyệt đảm bảo đạt mục tiêu và hiệu quả đề ra.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP4, VP5, VP6.
PD_VP6_01.QĐXD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 25/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

I. SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Lý do, sự cần thiết lập Đề án

Ngày 30 tháng 12 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đã người có công với cách mạng; Ngày 22 tháng 11 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025. Đề án này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nhằm triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu hoàn thành hỗ trợ toàn bộ đối tượng người có công với cách mạng về nhà ở ngay trong năm 2025, trong đó xác định rõ số lượng, đối tượng được hỗ trợ, nhu cầu nguồn vốn và phân công trách nhiệm các cơ quan liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện.

Theo số liệu thống kê, rà soát của các địa phương. Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 123 hộ người có công và thân nhân liệt sĩ có nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng cần được hỗ trợ xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Trong đó có 64 hộ xây mới và 59 hộ cải tạo, sửa chữa. Do đó, việc xây dựng Đề án hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2025 là hết sức cần thiết.

Việc xây dựng Đề án nhằm mục đích:

- Xác định cụ thể danh sách đối tượng các hộ gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ về nhà ở.

- Xây dựng kế hoạch, tiến độ thực hiện việc hỗ trợ.

- Quy định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành, các địa phương.

2. Cơ sở pháp lý cứ để ban hành Đề án

Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020.

Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).

Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg).

Báo cáo của các địa phương về số lượng gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ về nhà ở.

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Quan điểm, mục tiêu hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở

a) Quan điểm

Hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân gia đình liệt sĩ là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với người có công lao đóng góp cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện về nhà ở là trách nhiệm của toàn xã hội. Ngoài ngân sách Nhà nước, kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện về nhà ở còn được huy động từ nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí huy động khác.

Đảm bảo tính khả thi, thống nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương. Đảm bảo việc xã hội hóa trong thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở, thực hiện hỗ trợ bằng nhiều nguồn lực trong xã hội.

Đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn hỗ trợ.

b) Mục tiêu

Hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình có người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận mà có khó khăn về nhà ở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Phấn đấu trước ngày 30 tháng 9 năm 2025 hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho toàn bộ đối tượng người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngay sau khi Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh triển khai xây dựng tiến độ, kế hoạch của địa phương; đôn đốc, hỗ trợ cho các hộ gia đình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở đảm bảo hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2025.

2. Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ

a) Điều kiện hỗ trợ

Nhà ở mà hộ gia đình hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở là nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây, trừ những hộ gia đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở) với các mức độ như sau:

- Nhà ở phải phá dỡ để xây mới nhà ở.

- Nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

b) Nguyên tắc hỗ trợ

Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của gia đình người có công với cách mạng.

Việc hỗ trợ bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.

Việc hỗ trợ được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình.

Phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

3. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở

a) Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì sau khi được hỗ trợ, nhà ở mới được xây dựng phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2; trường hợp hộ độc thân thì diện tích xây dựng nhà ở nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2. Nhà ở xây dựng mới phải đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), độ bền tối thiểu 20 năm.

b) Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn “2 cứng” (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định tại điểm a khoản này.

c) Tùy theo phong tục, tập quán của từng địa phương, hoàn cảnh cụ thể của từng hộ, các hộ gia đình có thể tham khảo, nghiên cứu áp dụng xây dựng theo mẫu thiết kế điển hình đã do Sở Xây dựng thiết kế (đã được Sở Xây dựng đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và gửi tới các địa phương).

4. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở

Theo khoản 1 Điều 99 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP thì đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở là các đối tượng quy định tại điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ, gồm:

(1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

(2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

(3) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

(4) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

(5) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.

(6) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh.

(7) Bệnh binh.

(8) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

(9) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.

(10) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.

(11) Người có công giúp đỡ cách mạng.

(12) Thân nhân liệt sĩ: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

5. Xác định số lượng người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đề nghị hỗ trợ về nhà ở

Theo số liệu thống kê, rà soát của các huyện, thành phố, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 123 hộ người có công và thân nhân liệt sĩ có nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng cần được hỗ trợ xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở (Chi tiết tại phụ lục I kèm theo). Trong đó:

- 64 hộ xây mới

- 59 hộ cải tạo, sửa chữa.

Trường hợp huyện, thành phố có phát sinh tăng số hộ hỗ trợ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tự bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định.

6. Mức hỗ trợ để làm nhà, sửa chữa

- Hỗ trợ 60 triệu đồng/hộ đối với trường hợp xây mới nhà ở.

- Hỗ trợ 30 triệu đồng/hộ đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở.

7. Kinh phí và nguồn vốn thực hiện đề án

a) Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí thực hiện Đề án: 5.610.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ, sáu trăm mười triệu đồng) Trong đó:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 4.488.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn tỷ, bốn trăm tám mươi tám triệu đồng).

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.122.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ, một trăm hai mươi hai triệu đồng).

b) Nguồn vốn

- Ngân sách nhà nước gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh.

- Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tùy tình hình điều kiện thực tế, các địa phương có thể huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (ngân sách địa phương, xã hội hoá, dòng họ...) và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ để nâng cao mức hỗ trợ.

8. Tiến độ thực hiện

Triển khai, hoàn thành Đề án trước ngày 30 tháng 9 năm 2025

9. Phương thức thực hiện

a) Công tác xét duyệt và phê duyệt danh sách hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

b) Việc cấp vốn

- Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

c) Sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định, các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật...) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, vận động việc thực hiện xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích, chất lượng nhà ở theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng

Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc điều hành, tổ chức thực hiện Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Tổng hợp danh sách, mức hỗ trợ, nhu cầu kinh phí hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Tiếp tục hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức phổ biến, giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng xây dựng theo mẫu thiết kế điển hình do Sở Xây dựng thiết kế.

Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ một lần vào cuối mỗi Quý gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2025.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với các cơ quan truyền thông, phổ biến chính sách hỗ trợ hộ có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 21/2024/QĐ-TTg; Nghị quyết số 31/2024/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình sửa đổi,bổ sung Nghị quyết số 43/2023/NQ-HĐND ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025; các mẫu nhà ở do Sở Xây dựng thiết kế để hộ dân lựa chọn, đề nghị hỗ trợ cho phù hợp.

Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, thẩm định danh sách các hộ người có công với cách mạng và thân nhiên liệt sĩ do các địa phương phê duyệt và tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban chức năng rà soát, kiểm tra, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ.

Phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn, kiểm tra, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh để đảm bảo hoàn thành việc hỗ trợ trước ngày 30 tháng 9 năm 2025.

Sở Tài chính: Căn cứ Quyết định phân bổ kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện việc cấp phát kinh phí cho các địa phương triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Kho bạc Nhà nước

Thực hiện việc kiểm soát thanh toán vốn đảm bảo số tiền hỗ trợ đúng danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện và mức hỗ trợ theo quy định.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

Đề xuất phương án đưa lực lượng về các địa phương để phối hợp thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ xây dựng, sửa chữa nhà ở trong trường hợp cần thiết.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Huy động nguồn vốn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân đóng góp để cải thiện, nâng cao chất lượng nhà ở của các đối tượng được hỗ trợ nhà.

Phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách, công khai minh bạch mức hỗ trợ đến đối tượng được hỗ trợ.

7. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các tổ chức, đoàn thể địa phương tiến hành rà soát, kiểm tra, thống kê các hộ gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ thuộc diện được hỗ trợ theo quy định và đảm bảo đúng quy trình; vận động cộng đồng giúp đỡ hộ gia đình có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ làm nhà ở.

Công bố, công khai danh sách đối tượng, tiêu chuẩn được hỗ trợ.

Thực hiện việc phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng), gồm hộ gia đình được đã được hỗ trợ, số nhà ở được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền đã cấp phát cho các hộ dân, số tiền huy động từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện.

Đối với các trường hợp thuộc diện được hỗ trợ nhưng trong quá trình thực hiện phát sinh, thay đổi hình thức hỗ trợ từ xây mới sang sửa chữa (hoặc ngược lại) hoặc tăng, giảm các hộ đủ điều kiện hỗ trợ so với Đề án thì được tiếp tục thực hiện (địa phương chủ động điều chỉnh), nếu phát sinh kinh phí so với Đề án thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tự cân đối kinh phí để thực hiện và đảm bảo mức hỗ trợ không thấp hơn mức hỗ trợ theo Đề án.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện Đề án.

Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức rà soát, xác định, phê duyệt đối tượng và tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện thụ hưởng, thủ tục, hồ sơ theo quy định và tiến độ yêu cầu; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực. Trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh về đất ở; thủ tục đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở của người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn.

8. Ủy ban nhân dân cấp xã

Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, công khai, minh bạch trong nhân dân về chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg.

Tổ chức công khai danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg trên các phương tiện truyền thông và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, vận động việc thực hiện xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích, chất lượng nhà ở theo quy định. Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo Mẫu số 05 Phụ lục IX Nghị định số 131/2021/NĐ-CP; khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo Mẫu số 06 Phụ lục IX Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

Tổ chức giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định.

Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, gồm: Số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện.

Tổ chức nghiệm thu, giải ngân và quyết toán theo quy định.

Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở, bao gồm: Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở của hộ gia đình; biên bản và ảnh chụp về hiện trạng nhà ở; bản sao công chứng (hoặc chứng thực) giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng hoặc thân nhân liệt sĩ; Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn; Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng; các giấy tờ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trên địa bàn, vận động, tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ già cả, neo đơn không có khả năng tự xây dựng, sửa chữa./.

 

PHỤ LỤC I

BẢNG TỔNG HỢP SỐ HỘ VÀ KINH PHÍ HỖ TRỢ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 25/02/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình)

STT

Địa phương

Tổng số
(hộ)

Kinh phí (triệu đồng)

Xây mới Sửa chữa

Hộ

Kinh phí (triệu đồng)

Hộ

Kinh phí
(triệu đồng)

(1)

(2)

(3)=(5)+(7)

(4)=(6)+(8)

(5)

(6)

(7)

(8)

1

Huyện Kim Sơn

24

900

6

360

18

540

2

TP Tam Điệp

8

270

1

60

7

210

3

Huyện Yên Mô

41

2.100

29

1.740

12

360

4

Huyện Yên Khánh

3

180

3

180

0

-

5

Huyện Nho Quan

11

450

4

240

7

210

6

Huyện Gia Viễn

19

900

11

660

8

240

7

TP Hoa Lư

17

810

10

600

7

210

Tổng cộng

123

5.610

64

3.840

59

1.770

1. Tổng số hộ được hỗ trợ: 123 (Bằng chữ: Một trăm hai mươi ba hộ)

2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở: 3.840 triệu đồng ( Bằng chữ: Ba tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng).

3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa nhà ở: 1.770 triệu đồng (Bằng chữ: Một tỷ, bẩy trăm bẩy mươi triệu đồng).

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác